Cây mọc bò, ở mặt nước hoặc trên cạn. Thân rỗng, dày, có rễ mắt, không lông. Lá hình ba cạnh, đầu nhọn, đôi khi hẹp và dài. Hoa to, có màu trắng hay hồng tím, ống hoa tím nhạt, mọc từng 1-2 hoa trên một cuống. Quả nang tròn, đường kính 7-9 mm, chứa 4 hạt có lông màu hung, đường kính mỗi hạt khoảng 4 mm
Một số giống rau muống phổ biến tại nước ta
Tùy theo điều kiện trồng trọt, có thể phân ra các giống:
1. Rau muống ruộng
có hai giống trắng và đỏ: rau muống trắng thường được trồng cạn, trên
luống đất, cần không nhiều nước, thân thường trắng xanh, nhỏ, kém chịu
ngập; rau muống đỏ trồng được cả ở trên cạn và ở nước ngập, ưa nhiệt độ
20-30 °C, giống này thân to, cuống thường có màu đỏ, mọng.
2. Rau muống phao: cấy xuống bùn, cho rau nổi trên mặt nước, cắt ăn quanh năm.
Rau muống bè: kết thành bè thả trên mặt nước ao, hồ, kênh, mương quanh năm, những tháng rét năng suất kém.
3. Rau muống thúng: trồng vào thúng có đất và phân, đặt lên giá cắm ở ao sâu để thúng nổi lên khoảng 1/4 chiều cao, cho rau bò kín mặt ao.
Các giống rau muống nước thường luộc ngon hơn xào hay ăn sống, giống trồng cạn thường thích hợp với xào hoặc có thể ăn sống
Chuẩn bị về thời vụ và đất trồng
1. Thời vụ
Rau
muống có thể trồng quanh năm và có thể trồng trên nhiều loại đất khác
nhau. Tuy nhiên, trong mùa mưa thường bị nhiễm bệnh hơn mùa khô
2. Đất trồng
a. Chọn đất
-
Có thể trồng trên nhiều loại đất: đất sét, đất cát, đất pha cát, đất ẩm
giàu mùn hoặc đất được bón phân hữu cơ, có độ pH= 5,3 – 6,5, chủ động
được nguồn nước, cách li khu vực có chất thải công nghiệp từ 1-2km, với
chất thải sinh hoạt từ khu đô thị phải ít nhất 200m, cách xa đường quốc
lộ ít nhất 100m, không tồn dư hoá chất độc hại và dư lượng kim loại
nặng.
- Nếu trồng cạn (trồng rau muống hạt) cần lên liếp rộng 1,2 - 1,5 m; cao 12 - 15 cm và cao hơn 20 cm vào mùa mưa.
- Trồng ruộng nước: Đất trồng là đất thoát nước, nước không tù đọng, có rãnh thay nước thường xuyên.
b. Làm đất
Đất
trồng phải được cày bừa kỹ, san phẳng ruộng, làm sạch cỏ, vén rỗng xung
quanh ruộng và phân thành từng rò (chiều rộng từ 6-8m, dễ thoát nước,
bón phân và phun thuốc). Trước khi cấy cần bón phân lót.
Quy trình kỹ thuật chăm sóc
1. Phân bón
Phân
bón nếu lạm dụng sẽ là nguồn gốc mang các yếu tố gây ô nhiễm rau như
Nitrat, kim loại nặng và các vi sinh vật gây bệnh. Vì vậy trong việc
trồng rau an toàn cần đặc biệt chú ý phân bón và cách bón phân.
-
Cần tăng cường sử dụng phân hữu cơ bón cho rau. Phân chuồng cần phải
được ủ hoai mục, kết hợp sử dụng các loại phân hữu cơ vi sinh đã chế
biến và tro trấu. Tuyệt đối không bón phân chuồng chưa ủ hoai, không
dùng phân tươi pha loãng để tưới rau, không bón phân rác.
-
Sử dụng cân đối phân hóa học N-P-K, bón thúc vừa đủ theo yêu cầu của
từng loại rau. Ngoài ra, có thể sử dụng phân bón lá và bón phân kết thúc
trước khi thu hoạch ít nhất 5-7 ngày.
- Lượng phân khuyến cáo cho 1 hecta như sau: (đơn vị tính: kg/ ha)
Công thức 1
(Nông dân đang áp dụng)
Cây rau muống ăn lá
|
Cách bón
|
Công thức 2
(Thực nghiệm
mô hình)
Cây rau muống
ăn lá |
Cách bón
|
Công thức 3
(Nông dân đang áp dụng)
Cây rau muống lấy thân dùng để làm rau muống bào
|
Cách bón
|
|
Phân hữu cơ
|
12.000-15.000
|
x
|
0
|
10.000
|
x
|
|
Phân hữu cơ
vi sinh |
0
|
1.000
|
x
|
|||
Lân vi sinh
|
0
|
1.000
|
x
|
|||
Super lân
|
100-150
|
x
|
0
|
100-150
|
x
|
|
Đạm urê
|
200-250
|
*
|
150-180
|
*
|
150-200
|
*
|
Kali
|
30-40
|
x
|
||||
Tro trấu
|
x
|
x
|
200-300
|
Ghi chú: Dấu * là bón thúc (phân đạm urê có 3 lần bón thúc, 7 ngày bón 1 lần)
- Tùy theo cách trồng mà người dân có thể sử dụng lượng phân khác nhau:
Đối với trồng mới
+
CT1,CT2,CT3 đều bón lót toàn bộ phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, tro
trấu, phân kali, phân super lân hoặc lân sông Gianh trước khi trồng mới.
+ Riêng phân đạm urê bón thúc làm 3 lần, mỗi lần 50-60kg/ ha, 7 ngày bón 1 lần.
Đối với gốc cũ
+ Đối với gốc cũ thu hoạch tiếp, bón phân thúc gồm các loại: phân hữu cơ vi sinh, tro trấu, phân đạm, urê.
+ Riêng phân đạm urê bón thúc làm 3 lần, mỗi lần 50-60kg/ ha, 7 ngày bón 1 lần.
2. Mật độ, khoảng cách
- Đối với rau muống gieo hạt có thể gieo từ 80 - 100 kg hạt giống/ha.
-
Rau muống trồng cạn và rau muống nước có thể trồng với khoảng cách 10 -
15 cm, tùy theo điều kiện đất. Mật độ trồng có thể biến động từ 200.000
– 1.500.000 nhánh. Nên cấy theo hàng, khoảng cách giữa các hàng, các
khóm là 15 cm (2 nhánh/khóm) để tiện chăm sóc và thu hái. Khi trồng nên
vùi đất kín 2 - 3 đốt.
-
Rau muống là loại rau lưu gốc nên sau khi thu hoạch chỉ nên để lại gốc
từ 2 - 3 đốt. Nếu để lại nhiều đốt thì chồi nhiều nhưng nhỏ.
3. Phòng trừ sâu bệnh
Nên
áp dụng các biện pháp quản lý phòng trừ tổng hợp (IPM) ngay từ trong
đất. Rất nhiều loài sâu bệnh hại rau quan trọng tồn tại và lây nhiễm vào
cây từ đất, điển hình như bọ trĩ, sâu xanh da láng, sâu khoang, các
loại bệnh như tuyến trùng, lở cổ rễ, héo vàng v.v… Các biện pháp tác
động vào đất như làm đất kỹ, thoát nước, xới xáo, bón phân hữu cơ hoai
mục và phân vi sinh không những làm cho cây sinh trưởng khỏe mạnh, trực
tiếp diệt sâu hại, điều quan trọng là tạo nên một hệ sinh vật trong đất
theo hướng có lợi cho cây rau (phát triển sinh vật có ích, hạn chế sinh
vật có hại). Đối với một số tác nhân gây bệnh quan trọng như tuyến
trùng, các nấm Fusarium, Rhizoctonia … biện pháp dùng thuốc hóa học rất
ít hiệu quả mà còn để lại nhiều dư lượng chất độc, trong đó biện pháp
đối kháng sinh học trong đất mới là cơ bản.
Dịch
hại chính trên rau muống là: Sâu khoang, rầy xám, nhện đỏ, sâu baba, ốc
bươu vàng, bệnh gỉ trắng, đốm lá, bệnh vàng lá, thối nhũn. Áp dụng các
biện pháp phòng trừ tổng hợp đối với dịch hại rau muống sẽ hiệu quả cao
như:
a. Vệ sinh đồng ruộng: bắt ốc, ngắt bỏ ổ trứng ốc, sâu khoang.
b. Trong mùa mưa:
rau muống hạt trồng cạn có thể trồng trong nhà lưới hoặc che phủ bạt
nylon để tránh đất cát bám lên cây dễ nhiễm các loại sâu bệnh và bón
phân cân đối để hạn chế ngăn ngừa bệnh hại rau muống có hiệu quả
c. Biện pháp hoá học:
Khi sâu bệnh ở mật số cao có thể gây hại đến năng suất thì nên dùng thuốc BVTV như sau:
- Sâu khoang (Spodoptera litura), Sâu xanh ( Helicoverpa armigera): Dùng
các loại thuốc ít độc như nhóm Abamectin, các loại chế phẩm vi sinh:
thuốc có nguồn gốc từ Bt như Biocin, Depel…, có nguồn gốc NPV như Vicin,
Seba… hoặc dùng thuốc thảo mộc như Rotenone hoặc Neem. Có thể dùng
thuốc gốc cúc tổng hợp nhưKarate, SecSaigon.
- Rầy xám : ( Tettigoniella sp.): Dùng Butyl, Trebon, Actara, Oshin và Admire.
- Nhện đỏ: Dùng Nissorun, Comite…
- Sâu ba ba: Taiwania circumdata
thường gây hại trên các ruộng rau muống bè. Phòng trừ: phải diệt được
cả sâu non và sâu trưởng thành, có thể sử dụng các loại thuốc Sherpa 20
EC, Regent 80 WG, Sumicidin 10 EC…
-Bệnh trên rau: có thể dùng Monceren, Ridomyl MZ, Mexyl-MZ, Coc 85, Rovral, Hạt vàng Thio-M và Carbenzim…
Lưu
ý: Khi dùng thuốc BVTV phải đảm bảo nguyên tắc “4 đúng” và đảm bảo thời
gian cách ly. Ngoài ra, không dùng các loại thuốc cấm, nhớt cặn trên
rau muống.
Phương pháp thu hái rau muống
- Sau cấy 20-25 ngày hái vỡ lứa đầu
- Khi hái để lại 2-3 đốt thân trên mặt nước (hái quá sát gốc cây rau bị ngập sẽ không thể mọc lại)
-
Sau khi hái vỡ, tuỳ thuộc điều kiện chăm sóc, nhiệt độ và lượng nước
điều chỉnh trong ruộng thời gian thu hái từ 18-25 ngày /lứa.
-
Để chuẩn bị giống cho năm sau, từ cuối tháng 9, chọn chân đất thấp
ruộng tốt, cày bừa đất kỹ và cấy lại, lúc này cần cấy dày 45-50 khóm/m2.
Nguồn: Theo TT Tin học thống kê - Bộ Nông nghiệp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét