QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY CẢI BẮP THEO
HƯỚNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
I. Nguồn gốc, đặc tính sinh học và giá trị dinh dưỡng.
1.1. Nguồn gốc và giá trị
dinh dưỡng
Cải bắp Sakata - Nhật |
Cải bắp (Bassica oleracea L. var.
capitata) có nguồn từ tây bắc Châu Âu, sinh trưởng thích hợp
với những vùng núi cao hoặc nơi có mùa đông lạnh.
Cải bắp là thuốc trị giun rất
tốt, làm liền sẹo các vết thương, trị mụn nhọt, nó còn là thuốc giảm đau trong
điều trị bệnh thấp khớp, thống phong, đau dây thần kinh hông (lấy các lá bắp
cải dùng bàn là ủi cho mềm, sau đó đắp lên phần bị đau). Cải bắp còn được dùng
làm thuốc chống hoại huyết, trị lỵ và cung cấp cho cơ thể một yếu tố quan trọng
là lưu huỳnh (S).
Nước sắc cải bắp được dùng để lọc
máu, nó còn là loại thuốc mạnh để chống kích thích thần kinh và chứng mất ngủ.
Trong cải bắp có chất chống loét gọi là vitamin U, do vậy mà cải bắp được dùng
làm thuốc để chữa bệnh loét dạ dày, tá tràng. Vitamin U rất dễ bị phân hủy khi
ở nhiệt độ cao, do vậy mà người ta phải dùng nước ép cải bắp tươi.
1.2. Yêu cầu ngoại cảnh
Nhiệt độ:
Hạt cải bắp nảy mầm tốt nhất ở
nhiệt độ 18¸200C. Cây cải bắp sinh trưởng tốt nhất khi nhiệt độ
trung bình ngày 15¸200C, biên độ dao động nhiệt độ ngày và đêm là 50C,
ở điều kiện nhiệt độ này bắp cải có chất lượng tốt nhất (lá
mềm, cuộn chắc ăn ngon, ngọt). Vùng nhiệt đới chỉ gặp điều kiện này ở nơi có độ
cao trên 800m so với mực nước biển. Nhiệt độ vượt quá 25oC cải bắp
vẫn sinh trưởng nhưng khả năng cuộn bắp hạn chế, chất lượng bắp kém, lá cứng
không ngọt.
Tuy nhiên phản ứng với chế độ
nhiệt còn phụ thuộc vào đặc tính của giống. Các giống cải bắp sớm (KK Cross,
T40 (Takii) và Thúy Phong...) có thể tạo bắp ngay trong điều kiện nhiệt độ
tương đối cao trong mùa hè của miền Bắc Việt Nam.
Ánh sáng:
Trong điều kiện vụ đông xuân của
miền Bắc Việt Nam có thời gian chiếu sáng ngắn (8-10 giờ/ngày) nên cải bắp sinh
trưởng tốt, nhiều khả năng đạt năng suất cao.
Độ ẩm:
Độ ẩm đất thích hợp là từ 75¸85%,
độ ẩm không khí khoảng 80¸90%. Đất quá ẩm (trên 90%) trong 2¸3 ngày sẽ làm tổn
thương rễ cây và gây hại toàn bộ ruộng cải bắp.
Đất và dinh dưỡng:
Cây cải bắp thích hợp trên đất
giàu dinh dưỡng, hàm lượng mùn cao, thoát nước tốt, ẩm và độ pH từ 6¸6,5. Cải
bắp ưa đất thịt nhẹ pha cát, tốt nhất là đất phù sa được bồi hàng năm. Cây cải
bắp để đạt được năng suất 80 tấn/ha, chúng lấy từ đất 214 kg đạm, 79 kg lân và
200 kg kali, tức là tương đương với lượng bón 610 kg đạm Ure, 400 kg super lân
và 500 kg kali.
Như vậy để đảm bảo cho cây cải
bắp đạt năng suất cao cần bón đủ phân lót và phân thúc.
II. Biện pháp kỹ thuật
2.1. Thời vụ
- Vụ sớm (Hè Thu): gieo cuối
tháng 7 đến đầu tháng 8.
- Vụ chính (Đông Xuân): gieo
cuối tháng 9 đến đầu tháng 10.
- Vụ muộn (Đông Xuân muộn):
gieo tháng 11 đến giữa tháng 12. Vô muén dïng gièng NS Cross
và KY Cross.
2.2. Giống:
- Giống T40 (Takii),
KK Cross, Thúy Phong, cải bắp tím Sakata dùng cho vụ sớm.
- Giống NS Cross và KY
Cross, cải bắp tím Sakata dùng cho vụ chính.
- Giống NS Cross và KY
Cross dùng cho vụ muộn.
2.3. Vườn ươm
Có 2 cách
gieo hạt trong vườn ươm: gieo trực tiếp xuống đất và gieo vào khay bầu.
Cách thứ nhất: Gieo trực tiếp
xuống đất:
- Đất được cày bừa kỹ, nhặt sạch
cỏ dại. Xử lý đất bằng Mocab (20 ml/8 lít) và Sincosin (30 ml/8 lít) tưới hoặc
phun đều trước khi phay đất để hạn chế tuyến trùng. 1ha cải bắp cần 200¸250 m2
vườn ươm. Lên luống cao 25¸30 cm, ruộng 80¸100 cm.
- Lượng phân bón lót cho 1 m2
vườn ươm là: 1,5 kg phân chuồng, 150 g phân lân super, 100 g kali.
- Cách bón: Rải phân đều
trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dày 1,5¸2
cm.
- Lượng hạt cần cho 1 ha là
400¸600 gam, lượng hạt gieo cho 1 m2 vườn ươm là 1,5¸2,0 g.
- Cách gieo hạt: hạt giống nên
ngâm trong nước ấm (3 sôi 2 lạnh) trong thời gian 20 phút trước khi gieo. Hạt
gieo đều trên mặt luống, sau khi gieo phủ 1 lớp trấu hoặc rơm rạ chặt ngắn 5¸10
cm, sau đó dùng ô roa tưới đẫm nước. Trong 3¸5 ngày sau gieo tưới nước 1¸2
lần/ngày, khi hạt đã nảy mầm nhô lên khỏi mặt đất ngừng tưới 1¸2 ngày, sau đó
cứ 2 ngày tưới 1 lần. Khi cây được 2-3 lá thật tỉa bỏ cây bệnh, cây dị dạng, để
khoảng cách cây x cây 3¸4cm/cây. Tuyệt đối không tưới phân đạm trong giai đoạn
vườn ươm.
- Vườn ươm gieo cây con nên
có mái PVC che mưa hoặc tốt nhất gieo trong nhà lưới sáng để giữ cho cây không
bị ảnh hưởng bởi mưa hoặc nắng quá.
Cách thứ 2: Gieo
hạt vào khay bầu
- Để tiết kiệm hạt giống, công
chăm sóc cây giai đoạn đầu và tăng độ đồng đều cây, cần sản xuất cây con trong
khay xốp hoặc khay nhựa có kích thước 60 x 45
cm với 40 hốc/khay.
- Vật liệu làm bầu gồm 40% đất,
30% trấu hun hoặc mùn mục và 30% phân chuồng mục. Các thành phần trên được trộn
đều, loại bỏ rơm, rác, vật rắn sau đó đổ đầy các hốc trên khay, ấn nhẹ rồi xếp
khay trên giá cao cách mặt đất ít nhất 50 cm trong nhà lưới có che mái bằng vật
liệu sáng (nylon hoặc tấm nhựa trắng).
- Tiêu chuẩn cây giống tốt:
phiến lá tròn, đốt sít, mập, lùn. Cây có 5-6 lá thật thì nhổ trồng. Sau khi
gieo hạt 20¸25 ngày cây con sẽ đạt tiêu chuẩn xuất vườn.
2.4.
Làm đất, bón lót trồng cây.
Chọn đất luân canh với lúa, ngô,
khoai, đậu... đất trồng có độ pH: 6¸6,5 đất giàu mùn. Nơi trồng cải bắp an toàn
phải xa nguồn nước thải, các khu công nghiệp. Đất trồng phải đảm bảo tưới tiêu
chủ động.
Làm đất kỹ, nhỏ, tơi xốp lên luống
rộng 1¸1,2m, rãnh luống 0,2¸0,3m, cao 0,2¸0,25cm. Trồng 2 hàng/luống, hàng cách
hàng 60÷70cm.
Rải vôi đều (100 kg/1000m2),
cày xới kỹ tới độ sâu 20¸25 cm. Xử lý đất bằng Mocab (20 ml/8 lít) và Sincosin
(30 ml/8 lít) tưới hoặc phun đều trước khi phay đất để hạn chế tuyến trùng.
Mật độ trồng:
- T40 và Thúy Phong: 40.000
cây/ha (cây cách cây 30 - 35cm).
- KKCross, KY Cross: 35.000 cây/ha
(cây cách cây 35 - 40cm).
- NS Cross: 30.000 cây/ha (cây cách
cây 40cm).
2.5. Bón phân
Lượng phân chuồng cho 1 ha là 25¸30 tấn phân chuồng mục dùng bón lót, chỉ
sử dụng phân chuồng ủ mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nếu không có phân
chuồng hoai mục có thể dùng phân hữu cơ sinh học với lượng dùng 1¸3 tấn/ha tùy
vào từng loại đất.
Liều lượng và cách bón phân cho 1ha như sau:
Loại phân
|
Tổng lượng phân bón (kg /ha)
|
Bón lót
(%) |
Bón thúc (%)
|
||
Lần 1
|
Lần 2
|
Lần 3
|
|||
Phân chuồng hoai mục
|
25.000 - 30.000
|
100
|
-
|
-
|
-
|
N
|
120 - 140
|
20
|
20
|
30
|
30
|
P2O5
|
40 - 50
|
100
|
-
|
-
|
-
|
K2O
|
180 - 200
|
20
|
20
|
30
|
30
|
Bón thúc làm 3 đợt:
- Lần 1: sau trồng 15 ngày.
- Lần 2: Thời kỳ trải
lá bàng.
- Lần 3: Bắt đầu vào cuốn.
Có thể dùng các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất
tương ứng. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh
dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất.
Lưu ý Ngừng bón phân đạm ít nhất 21 ngày trước khi thu hoạch.
2.6. Tưới nước
- Tuyệt đối không được dùng
nguồn nước thải, nước ao tù chưa được xử lý để tưới.
- Sau khi trồng phải
tưới nước ngay, ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều mát cho đến khi cây hồi
xanh, sau đó 3¸5 ngày tưới 1 lần phụ thuộc vào độ ẩm đất.
- Các đợt bón thúc đều
phải kếp hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước.
- Khi cây trải lá bàng
có thể tưới rãnh, sau đó phải tháo nước ngay tránh ngập úng.
2.7. Chăm sóc
Khi cây vào cuốn phải tỉa bỏ lá gốc, lá già - những lá này không còn khả
năng quang hợp. Công việc này làm thường xuyên cho đến lúc thu hoạch. Chú ý
không làm giập, gẫy các lá non.
2.8. Phòng trừ sâu bệnh
Sâu hại: Cải bắp có các loại sâu hại chính như:
- Sâu tơ (Plutella
xylostella) là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên
tục từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Sâu rất nhanh quen thuốc nên phải áp dụng
biện pháp phòng trừ tổng hợp. Khi cần thiết nên dùng thuốc hóa học an toàn với
liều lượng phun theo chỉ dẫn in trên nhãn.
- Rệp (Aphis sp.):
Khi ruộng bắp cải gặp hạn rệp hại càng nhiều, trong chăm sóc bắp cải luôn
chú ý giữ đủ ẩm, tỉa bỏ lá già, lá bệnh sẽ hạn chế được nhiều sâu bệnh hại. Khi
rệp nhiiều có thể dùng 1 số thuốc BVTV an toàn với nồng độ và thời gian cách li
của từng loại thuốc sử dụng theo hướng dẫn ghi trên nhãn bao bì.
- Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae), sâu khoang (Spodoptera
liture): trong khi chăm sóc nếu quản lý tốt sâu tơ và rệp sẽ hạn chế được
sự xuất hiện và mức độ gây hại của các loại sâu này. Khi những sâu này hại nặng
có thể dùng các thuốc hoặc trồng luân canh giữa rau cải bắp với lúa nước hoặc
các nhóm rau khác họ (đậu, cà). Trên cùng ruộng có thể trồng xen canh bắp cải
với cà chua, hành để hạn chế gây hại của sâu tơ.
Vụ
|
Loại sâu
|
Thuốc sử dụng và liều lượng (tính cho ĐV sào)
|
Cách sử dụng
|
Hè Thu
|
Sâu tơ
Sâu khoang
Sâu xanh
|
Match (15-30 ml)
Pegasus (15-30ml)
Proclaim (10-20 ml)
Kuraba WP (10-20 g)
Marshal (25-50 ml)
|
- Sử dụng Match hoặc Pegasus phun từ khi xuất
hiện sâu non tuổi nhỏ của sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh
- Lần phun cuối sử dụng Proclaim
|
Rệp
|
Marshal (25-50 ml)
TP-Pentin 15EC (10-20 ml)
Trebon 1-EC (15-30 ml)
|
- Phun khi rệp xuất hiện
|
|
Đông Xuân
|
Sâu tơ
|
Proclaim (10-20 ml)
Ammate (8-10 ml)
Vertimex (10-20 ml)
Kuraba WP (10-20 g)
Marshal (25-50 ml)
|
- Từ khi trồng đến 40 ngày sau trồng: Phun định kỳ
10÷15 ngày lần.
- Từ 40 ngày sau trồng: Phun khi thấy xuất hiện sâu non
tuổi
|
Rệp (Đông Xuân muộn)
|
Marshal (25-50 ml)
TP-Pentin 15EC (10-20 ml)
Trebon 1-EC (15-30 ml)
|
- Phun khi rệp xuất hiện
|
· Bệnh hại:
Các bệnh hại chính là: thối nhũn do vi khuẩn (Erwinia carotovora
sp.), bệnh thối do nấm (Selrotinia selerotioum), bệnh đốm lá (Cereospora
sp), bệnh thán thư. Hạn chế bệnh bằng cách không để ruộng quá ẩm, úng kéo
dài, thường xuyên làm vệ sinh đồng ruộng, làm cỏ, thu gom các lá già, lá
bệnh... làm cho ruộng sạch, thông thoáng.
Khi cần có thể dùng các thuốc hóa học với nồng độ và thời gian cách ly phải
tuân thủ theo đúng hướng dẫn trên nhãn bao bì của từng loại thuốc.
Vụ
|
Loại sâu
|
Thuốc sử dụng và liều lượng (tính cho ĐV sào)
|
Cách sử dụng
|
Hè Thu
|
Thối nhũn
|
Starner ( 20 g)
|
- Phun phòng (sau trồng 3 ngày): Phun đạm vào gốc cây
con
- Phun phòng cho các cây khoẻ khi phát hiện bệnh xuất
hiện trên đồng ruộng
|
Đông Xuân
|
- Bã chè (Rhizoctonia)
- Đốm vòng
|
Score (10 ml)
Score (8-15 ml)
|
- Phun phòng vào gốc cây con sau trồng 5 ngày và 25
ngày
- Phun khi bệnh chớm xuất hiện
|
2.9. Thu hoạch.
Thu hoạch khi bắp cải cuộn chặt, mặt bắp mịn, lá xếp phẳng và căng, gốc
chuyển sang màu trắng đục hay trắng sữa, ngà vàng. Loại bỏ lá gốc, lá bị bệnh,
không ngâm nước, không làm giập nát.
Năng suất cải bắp hiện nay:
- Trái vụ: 15 - 25 tấn/ha.
- Vụ sớm: 25 - 30 tấn/ha.
- Chính vụ: 35 - 40 tấn/ha
2.10. Sau thu hoạch
Cải bắp có thể bảo quản được từ 7¸10
ngày ở điều kiện nhiệt độ mát (200C), thoáng khí và tối. Cải bắp sau
thu hoạch nên để trong các hộp có lỗ, trong túi lưới. ở điều kiện nhiệt độ 10C,
ẩm độ 95-98% cải bắp có thể để được trong thời gian 2¸3 tháng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét