I. GIỚI THIỆU CHUNG
Rau là một loại thực phẩm không thể
thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm để
đảm bảo sức khỏe người dân đang được đặt ra ngày càng nóng bỏng, trong đó nhu
cầu về rau xanh đạt tiêu chuẩn an toàn ngày càng tăng, nhất là tại các thành
phố lớn, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.
Ngay từ những năm 1996 – 1997, thành
phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương đầu tiên trong cả nước đã triển
khai chương trình sản xuất rau an toàn. Thành phố đã tiến hành qui hoạch và
từng bước xây dựng vùng sản xuất rau an toàn ở các quận, huyện, nhất là ở ngoại
thành. Việc canh tác rau ở ngoại thành gắn liền với quá trình phát triển sản
xuất nông nghiệp và quá trình đô thị hóa ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh.
Nhìn chung các cấp chính quyền cũng
như các cơ quan ở địa phương cũng đã quan tâm rất nhiều đến chương trình sản
xuất rau an toàn tại thành phố. Chương trình sản xuất rau an toàn ở thành phố
Hồ Chí Minh cũng đang được tiến hành với nhiều hình thức, từ việc tập huấn,
tuyên truyền các vấn đề an toàn trên rau, lấy mẫu xét nghiệm để xác định vùng
đất có thể trồng rau, hỗ trợ nông dân thực hiện trồng rau an toàn trong các nhà
lưới…
Tuy nhiên, việc sản xuất rau an toàn
hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn tồn tại một số những khó khăn nhất
định như thực hiện quy hoạch diện tích trồng rau an toàn trên toàn thành phố; nâng
cao sản lượng rau an toàn lên gấp đôi hiện nay nhằm chu cấp đạt khoảng 70% nhu
cầu rau xanh của thành phố; sự liên hệ giữa các mẫu chốt trong chuỗi hệ thống giá
trị từ người nông dân cho đến thương lái, nhà bán sỉ/lẻ, siêu thị v.v. từ công
tác thu hoạch, đóng gói, bảo quản, nhãn hiệu và vận chuyển đến việc tăng cừơng
sự nhận biết sản phẩm rau an toàn và sử dụng trong người tiêu dùng vẫn còn yếu
kém.
Trong khuôn khổ chương này, chúng
tôi muốn tìm hiểu tình hình rau an toàn thành phố HCM và tiến hành phân tích
chuỗi giá trị của rau an toàn tp HCM, trên cơ sở đó đưa ra được những kiến nghị
cho việc tổ chức, đào tạo cũng như hỗ trợ các thành phần tham gia chuỗi giá trị
này được hiệu quả.
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ RAU AN TOÀN
1.
Thành Phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ
Chí Minh nằm ở giữa vùng Nam Bộ trù phú, tiếp giáp với phía Nam của miền Ðông
Nam bộ và rìa Bắc của miền Tây Nam bộ. Nơi đây là đầu mối giao thông lớn, nối
liền với các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế.
Diện tích
đất tự nhiên của thành phố là 2,095,239 km2. Trong đó, diện tích
đất nông nghiệp là 68,692 ha chiếm 32.7 % diện tích đất tự nhiên.
|
BẢN ĐỒ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
Đất
đai thành phố HCM mang đặc tính chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Đồng Bằng
Sông Cửu Long, tuy độ phì nhiêu không bằng các tỉnh trong khu vực nhưng với
những nghiên cứu, đề xuất, tham mưu và chỉ đạo trực tiếp của Sở Nông nghiệp -
PTNT, các địa phương và đơn vị sản xuất cơ sở đã triển khai thực hiện nhiều
giải pháp về kinh tế - kỹ thuật, đầu tư và hỗ trợ nông dân nên tiềm năng đất
đai, kinh tế nông nghiệp - nông thôn vẫn luôn đạt những thành tích và hiệu quả
tương đối cao.
So
với các vùng trong cả nước khí hậu thành
phố Hồ Chí Minh tương đối ôn hòa, ít gặp
thiên tai. Khí hậu có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng
mưa bình quân năm là 1,979 mm, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm. Nhiệt độ
trung bình năm 27.550 C, không có mùa đông. Với điều kiện đất đai và
khí hậu thuận lợi, thành phố Hồ Chí Minh là một nơi lí tưởng để phát triển sản
xuất rau an toàn. Nếu biết khai thác theo hướng nông nghiệp sạch và bền vững
thì sản lượng và lợi nhuận sẽ gia tăng đáng kể.
Là
thành phố đông dân và lớn nhất nước Việt Nam, Hồ chí Minh là nơi hội tụ nhiều
dân tộc khác nhau như: Việt, Hoa, Khơ Me, Chăm…Với dân số đông đạt tới 6,062,993
người, mật độ dân số cao: 2,894 người/1 km2 (theo cục thống kê,
2004). Do vậy, thành phố Hồ Chí Minh –
trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước là một thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn nhất
nước nên việc mở rộng vùng cung cấp rau an toàn tại thành phố là hết sức cần
thiết*.
Sự
chênh lệch về số dân giữa nông thôn và thành thị (theo niên giám thống kê 2004,
thành thị chiếm: 85%, nông thôn chiếm 15%,) là một trong những nhân tố quan
trọng khác làm cho mức ‘cầu’ về rau an toàn ờ thành phố Hồ Chí Minh rất cao.
Dân cư thành thị với mức sống và trình độ dân trí cao, có nhận thức cao hơn về các
lợi ích của rau an toàn cũng như sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản phẩm rau đạt
chất lượng tốt.
Bên
cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của thành phố HCM cao hơn tốc độ tăng trưởng bình
quân chung của cả nước (bình quân thời kỳ 2000-2010 phấn đấu đạt 12%/năm. Riêng
giai đoạn 2001-2005 đạt bình quân 11%/nămnăm). GDP bình quân đầu
người tăng từ 1,350 USD năm 2000 lên 1,980 USD năm 2005. Điều này cho thấy dân
cư thành phố Hồ Chí Minh có mức sống cao nhất nước.
Riêng
về nông nghiệp, do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội nên thành phố Hồ Chí
Minh phần lớn đi theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ, đô thị hóa cao.
Đất nông nghiệp thành phố từng bước thu hẹp dần, ảnh hưởng đến tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp năm 2004. Năm 2004 so với năm 2003 có sự tụt giảm về giá trị
sản xuất nông nghiệp khá lớn. (xem đồ thị 11)
__________________________________________________________________________________*Chỉ
tính trong năm 2002, mỗi ngày thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ 1,200 tấn rau các
loại, trong đó chỉ có 20 tấn rau an toàn (nguồn 1, phụ luc 10). Mặc dù cho đến
nay, diện tích sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố đã được mở rộng
nhưng vẫn không đáp ứng đuợc nhu cầu rộng lớn của thị trường- mới đạt 30% tổng
nhu cầu (nguồn 7,phụ lục 10).
Đồ thị 11: Tốc độ phát triển giá trị
sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994 (%) (nguồn Niên Giám thống kê 2004)
2. Rau an toàn thành phố Hồ
Chí Minh
2.1
Khái niệm về rau an toàn
2.1.1. Khái niệm của Bộ NN & PTNT
Trong chương
trình phát triển Rau An Toàn, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã thống
nhất đưa ra khái niệm về rau an toàn như sau:
Những
sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả) có
chất lượng đúng như đặc tính của nó. Hàm lượng các hoá chất độc và mức độ nhiễm
các sinh vật gây hại dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người
tiêu dùng và môi trường., thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, gọi tắt là “rau an toàn”. (nguồn 8, phụ lục 2)
Một khi
nông dân trồng rau đi vào qui trình sản xuất đúng qui cách, tuân thủ đầy đủ các
qui định về sản xuất rau an toàn thì việc nắm bắt được khái niệm chính xác và
thực hiện đúng yêu cầu là điều không thể thiếu.
2.1.2 Khái
niệm của nông dân
Theo nguồn thảo luận nhóm nông dân Củ Chi do Axis thực hiện thì khái niệm về rau an toàn của người nông
dân như sau:
+ Nông
dân trồng rau an toàn phải thông qua lớp tập huấn
+ Sử dụng thuốc đúng qui cách (cách
li theo đúng hướng dẫn trên bao bì, 3-7 ngày)
+ Phải
ủ qua phân chuồng trước khi sử dụng
+ Nguồn
nước sạch
+ Sau
khi kết thúc một vụ, đất phải để 2 đến 3 ngày
+ Phải
có nhà lưới (tránh mùa mưa)
+ Phải
có thương hiệu, xuất xứ
Cũng theo người
nông dân rất khó phân biệt rau an toàn và rau không an toàn bằng mắt thường,
chủ yếu phải có nhãn mác và xuất xứ rõ ràng.
2.1.3. Khái niệm của người tiêu dùng (tham
khảo phần 6, chương 2).
Phần tiếp sau
đây sẽ đề cập kỹ hơn về quy trình trồng trọt của rau an toàn theo đúng quy định
của Bộ NN & PTNT.
2.2. Quy trình trồng trọt rau an toàn (hình 4, 5, phụ lục 11)
2.2.1 Yêu cầu về đất trồng
Đất phải không chịu ảnh hưởng xấu
của các chất thải công nghiệp, giao thông, khu dân cư tập trung,bệnh viện, nghĩa
trang, có nghĩa là các chất độc hại cho người và cho môi trường.
Sau một vụ sản xuất, đất phải được
phơi 2-3 ngày sau đó phải được xới tơi để trồng tiếp. Công việc này chủ yếu
bằng thủ công. Nông dân chưa được trang bị cơ giới hoá như máy xới đất... nên
với một diện tích đất 1.000 m2 thì công việc này rất nặng nhọc.
2.2.2 Yêu cầu về phân bón
Chỉ dùng phân hữu cơ như phân xanh,
phân chuồng đã được ủ hoại mục, tuyệt đối không được dung các loại phân hữu cơ
còn tươi. Số lượng phân phải dựa trên
tiêu chuẩn cụ thể quy định trong các quy trình của từng loại rau, đặc biệt với
rau ăn lá kết thúc phân bón trước khi thu hoạch 15 – 20 ngày.
2.2.3 Nước tưới
Chỉ dùng nước giếng khoan, nước từ
các sông hồ lớn không bị ô nhiễm các chất độc hại. Tuyệt đối không dùng trực
tiếp nước thải từ các khu công nghiệp, thành phố, bệnh viện, khu dân cư, nước
ao, tù đọng.
2.2.4 Phòng trừ sâu bệnh
Phải áp dụng phương pháp quản lý
dịch hại tổng hợp, ít độc hại cho người và môi trường:
-
Giống: Chọn giống tốt, các cây giống phải xử lý sạch sâu bệnh
trước khi xuất ra khỏi vườn ươm.
-
Biện pháp canh tác: Cần tận dụng triệt để các biện pháp canh tác để hạn
chế các điều kiện và các nguồn phát sinh các loại dịch trên rau. Chú ý thực
hiện các chế độ luân canh Lúa – Rau hoặc xen canh giữa các loại rau khác họ với
nhau để giảm bớt các loại sâu tơ và các loại sâu hại khác.
Một số loại rau cần phải trang bị
nhà lưới chống sự xâm nhập của sâu bệnh
- Dùng thuốc: Dùng thuốc khi thực sự
cần thiết. Phải có sự điều tra phát hiện sâu bệnh, hướng dẫn dùng thuốc của cán
bộ kỹ thuật. Bảo đảm thời gian cách ly trước khi thu hoạch đúng hướng dẫn trên
nhãn của từng loại thuốc.
Như vậy, trước khi thực hiện canh tác rau an toàn, nhất thiết nông dân phải được trải qua lớp tập huấn kỹ thuật của Sở Nông Nghiệp. Các khoá huấn luyện này phải tập trung hỗ trợ kiến thức kĩ càng về quá trình trồng trọt như nêu trên.
2.3 Quá trình phát triển rau an toàn
Giai đoạn trước năm 1998
Giai đoạn trước năm 1998
Đây là
giai đoạn tiền dự án về phát triển rau an toàn thành phố Hồ Chí Minh. Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã ban hành quyết định số 67/1998 – BNN-KHCN
ngày 28/4/1998 về “Quy định tạm thời về san xuất rau an toàn”. Đây là văn ban
pháp lý đầu tiên và duy nhất đến nay liên quan đến sản xuất rau an toàn.
Ở giai
đoạn này, việc phát triển rau an toàn (rau sạch) ngoại thành chi mới dừng lại ở
mức nghiên cứu, xây dựng các mô hình thực nghiệm, trình diễn sử dụng thuốc Bảo
vệ Thực Vật an toàn. Việc tiêu thụ rau an toàn chưa hình thành trong ý thức
người sản xuất và người tiêu dùng Thành phố.
Giai
đoạn từ 1998 – 2001
Đến
giai đoạn này thành phố đã có chủ trương thực hiện chương trình sản xuất rau
sạch qua thông báo số 395/TB –UB ngày 24/4/1996 về việc thông qua đề án triển
khai chương trình sản xuất rau sạch và quyết định số 2598/QĐ-UB về việc thành
lập Ban chỉ đạo chương trình rau sạch cấp thành phố. Vì vậy việc sản xuất rau
an toàn được quan tâm nhiều hơn. Các sở, ban, ngành địa phương đã quan tâm phát
triển cây rau nhiều hơn.
Trên cơ
sở đó các Tổ sản xuất rau an toàn ở
Huyện Củ Chi đã dần dần hình thành và là nền tảng cho sự hình thành và phát
triển các Tổ rau an toàn sau này.
Giai đoạn từ 2001 - 2003
Trong giai đoạn này, Sở Nông Nghiệp
đã phối hợp với UBND các quận, huyện có sản xuất rau tập trung triển khai
chương trình một cách đồn bộ. Cả diện tích giao trồng cũng như số lượng các tổ
sản xuất tăng đáng kể: diện tích gieo trồng rau an toàn đã đạt hơn 700 ha, có
13 tổ sản xuất rau an toàn. Ở giai đoạn này đã có chuyển biến đáng kể trong
nhận thức của người nông dân, người tiêu
dùng đối với sản phẩm rau an toàn.
Từ 2004 đến năm 2010
Để đáp ứng nhu cầu về rau an toàn
ngày càng cao, trong chương trình phát triển rau an toàn đến 2010 (đã được Uỷ
Ban Nhân Dân Thành phố phê duyệt theo quyết định số 104/202/QĐ-UB ngày
19/9/2002) như sau:
Bảng 9 : Qui hoạch phát triển rau an toàn 2005 – 2010
Đơn vị:
ha
Quận/Huyện
|
Năm 2005
|
Năm 2010
|
||
Tổng Diện Tích
|
Diện Tích rau AT
|
Tổng Diện Tích
|
Diện Tích rau AT
|
|
H. Củ Chi
|
3,600
|
2,000
|
3,900
|
3,900
|
H. Hóc Môn
|
1,000
|
800
|
900
|
900
|
H. Bình
Chánh
|
2,000
|
1,000
|
1,700
|
1,700
|
Quận,
Huyện khác
|
2,000
|
700
|
1,500
|
1,500
|
Tổng cộng
|
8,600
|
4,500
|
8,000
|
8,000
|
(Nguồn 12, phụ lục 10.)
Nhìn vào bảng qui hoạch trên cho thấy UBND thành phố đã có quyết tâm rất
lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng: đến năm 2010 thì diện tích rau
trồng trên địa bàn thành phố sẽ là 100% rau an toàn, với diện tích gieo trồng
sẽ tăng gần 44%. Tuy nhiên do tốc độ đô thị hóa sẽ xảy ra ngày càng mạnh mẽ,
đất sản xuất đang bị thu hẹp nhanh nên diện tích trồng rau khó phát triển hơn
được. Trong khi đó, trồng rau an toàn mang lại hiệu quả kinh tế hơn so với rau
bình thường trên cùng 1 diện tích đất sản xuất nên diện tích trồng rau trước
đây đang dần thay thế bằng rau an toàn. Với tốc độ phát triển diện tích rau an
toàn và nhu cầu gia tăng như hiện nay thì kế hoạch trên của UBND thành phố là
hoàn toàn có thể đạt được.
2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng
Như trên đã đề cập, quy hoạch thành
phố về các khu vực công nghiệp, di dời các nhà máy, chuyển dịch đô thị làm thu
hẹp diện tích trồng trọt. Khu vực bị ảnh hưởng lớn nhất là huyện Bình Chánh và
Hóc môn trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá. Tuy nhiên diện tích trồng
rau an toàn qua các năm vẫn đang tăng nhanh (xem bảng 10)
Như vậy, diện tích đất nông nghiệp
Thành phố hiện nay là 68,692 ha. Diện
tích vùng rau an toàn là 1,880 ha (nguồn 7, phụ lục 10) tăng khoảng 95.5% so
với năm 2000.
Bảng 10 : Tốc độ gia tăng diện tích rau an toàn qua
cac năm
Đơn vị tính: ha
Năm
|
2000
|
2001
|
2002
|
Đầu năm 2005
|
Diện tích rau an toàn
|
82
|
134
|
500
|
1,880
|
(Nguồn 4,
phụ lục 10)
Sở Nông Nghiệp
Thành phố dự kiến từ năm 2006 – 2010, Thành phố sẽ mở rộng diện tích canh tác
rau lên 6,700 – 8,700 ha, tăng gấp 5-6 lần so với hiện nay, khi đó 100% diện
tích là rau an toàn. (nguồn 7, phụ lục 10)
Vùng trồng rau an toàn tập trung chủ
yếu ở các huyện Hóc môn, Bình Chánh, Củ Chi và số ít ở quận 9, quận 12. Củ
Chi là vùng sản xuất rau an toàn lớn nhất của thành phố Hồ Chí Minh với diện
tích khoảng 1,800 ha (nguồn 2, phụ lục 10). Tại các khu vực này chủng loại rau an toàn được trồng rất đa dạng (hình
1, 2, 3, phụ lục 11). Nông dân thường trồng nhiều loại khác nhau để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Theo sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, hiện nay các
loại chính trên địa bàn thành phố được chia thành 6 nhóm sau: (nguồn
7, phụ lục 10)
1 - Rau
ăn lá ngắn ngày gồm : rau dền, rau muống cạn, rau tần ô, cải bẹ
xanh, cải bẹ dún, xà lách, mồng tơi, cải ngọt, bạc hà; ước sản lượng khoảng
65,000 tấn/ năm.
2 - Rau ăn
lá dài ngày có cải bắp, cải thảo, cải bông; ước sản lượng khoảng 9,000 tấn/
năm
3 - Rau ăn
củ, quả ngắn ngày như dưa leo, khổ qua, mướp khía, đậu cove, đậu đũa, củ
cải; ước sản lượng khoảng 35,000 tấn/ năm.
4 - Rau
ăn củ quả dài ngày như đậu bắp, cà chua, cà tím, cà pháo, ớt, bầu, bí,
ước sản lượng khoảng 10,000 tấn/ năm
5 - Rau
muống nước ước sản lượng hàng năm khoảng 50,000 tấn ( chiếm 40% các loại)
6 - Rau gia
vị như ngò rí, ngò gai, ớt cay, hành lá, húng cây
Sau đây là thị
phần sản lượng của các nhóm rau này:
Đồ thị 12 : Sản
lượng các loại rau an toàn 2004
(nguồn 7, phụ
lục 4)
Như vậy, chiếm
hơn 1/3 là các loại rau ăn lá ngắn ngày, sau đó là rau muống nước (29%) Các
loại rau thường trồng là: cải ngọt, cải xanh, rau dền, rau muống, mồng tơi, xà
lách, tần ô. Đạt năng suất cao nhất trên m2 là cải: 3-4 kg/m2.
Rau muống là rau dễ trồng và tiêu thụ nhất do nhu cầu ăn rau muống rất cao
(theo nguồn thảo luận nhóm nông dân Củ Chi).
Trên toàn thành phố có khoảng 45,000 hộ trồng rau (nói
chung), trong đó có đăng kí là 10,000 hộ. Ngoài ra
còn có khoảng 35,000 hộ không chuyên
(nguồn 7, phụ lục 10). Riêng về rau an toàn, tính đến 11-2004 thành phố đã lập
18 tổ sản xuất rau an toàn gồm 858 hộ, nhiều nhất là Củ Chi 12 tổ. Quận 12 chỉ
có 1 tổ. (nguồn 2, phụ lục 10).
Điều
đó cho thấy chủ trương trồng rau an toàn của thành phố đã được sự hưởng ứng cao
của đa số nông dân trồng rau vì trước hết chương trình đã mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho họ nhưng vì một số nguyên nhân
(sẽ được trình bày sau) mà hiện nay chương trình vẫn chưa huy động được
toàn bộ 100 % số hộ nông dân tham gia.
Mặc
dù diện tích rau an toàn hàng năm gia tăng đáng kể lại có sự đa dạng trong
chủng loại rau trồng nhưng sản lượng vẫn không tăng đáng kể. Với năng suất bình
quân : 20 tấn/ ha/ vụ sản xuất, tổng sản lượng rau sản xuất ở ngoại thành vào khoảng 165,000
– 170,000 tấn/năm. Lượng rau này chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu tiêu thụ của
thành phố), còn 70% phải nhập từ các tỉnh xa, chủ yếu là rau từ Đà Lạt và các
tỉnh miền Tây như Long An, Bến Tre, An Giang v.v. (nguồn 7, phụ lục 10). Vì vậy
sản xuất rau an toàn vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ rau an toàn của
người dân thành phố. (Tham khảo thêm phần khó khăn trong phần nông dân để hiểu
rõ hơn về nguyên nhân)
Để phát triển vùng rau an toàn, ngay từ những năm
2001 Sở Nông Nghiệp và PTNT đã tiến hành công tác qui hoạch vùng sản xuất rau
an toàn và các bước thẩm định về đất, nước và hướng dẫn nông dân sản xuất rau
theo qui trình sản xuất rau an toàn trên qui mô vùng, như sau.
- Bước 1: Thẩm định vùng sản xuất rau an toàn.
- Bước 2: Công nhận vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn Nông dân trong vùng được tập huấn, huấn luyện và nhận được hướng dẫn cần thiết, làm cam kết thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn.
- Bước 3 - Công nhận vùng rau an toàn: Công nhận vùng rau an toàn
trong vòng 3 tháng, khi các mẫu rau
trong vùng không có dư lượng thuốc trừ sâu vượt quá quy định.
- Bước 4 - Tái công nhận vùng sản
xuất rau an toàn: Tiến hành kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu trong rau thường
xuyên để sau một năm có thể tái công nhận vùng sản xuất đạt tiêu chuẩn an toàn.
Trên
đây là qui trình đã được đưa vào áp dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên các qui định còn chưa chặt chẽ. Chẳng hạn như việc ‘tái công nhận
vùng sản xuất rau an toàn’ chưa qui định rõ ràng việc lấy mẫu như thế nào, thời
gian kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu trong rau cụ thể là bao lâu một lần?
Phương pháp kiểm tra chưa được hướng dẫn và phổ biến rộng rãi và cụ thể nên hay
xảy ra nhầm lẫn
2.5. Thông tin xuất
nhập khẩu
Hiện nay rau an toàn chưa được xuất khẩu theo
dạng tươi hoặc cấp đông, mà chủ yếu là các sản phẩm được chế biến do
chưa có kho lạnh và kĩ thuật chế biến cấp đông hiện đại nên rất khó giữ sản
phẩm trong thời gian lâu (hiện chỉ 3-5 ngày)
Việc xuất khẩu diễn ra nhỏ lẻ chủ
yếu cho cộng đồng người Việt ở nước ngoài như Úc…hay một số nước Châu Á
như Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc… Phương
tiện chủ yếu bằng tàu thủy, máy bay. (Nguồn: Axis- phỏng vấn các công ty chế
biến)
Theo Cán bộ Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Hồ Chí Minh
cho biết giá trị xuất khẩu rau an toàn của thành phố Hồ Chí Minh chỉ chiếm
khoảng gần 1%, chủ yếu là rau gia vị. Trong phần tiếp sau đây, chúng tôi sẽ đề
cập chi tiết hơn về xuất khẩu rau khi phân tích về chuỗi cung ứng (các công ty
xuất nhập khẩu).
Công tác chứng nhận rau an toàn: Căn cứ vào kết quả kiểm tra của Chi cục Bảo Vệ Thực Vật,
UBND xã, phường làm văn bản kiến nghị UBND huyện, quận đề nghị Sở Nông
nghiệp và PTNT ra quyết định công nhận vùng sản xuất rau an toàn. Sở Nông
nghiệp và PTNT ra quyết định công nhận vùng rau an toàn.
Cho đến đầu năm 2005, vùng rau an toàn là 1,880 ha (nguồn: theo sở
NN&PTNT) trong đó diện tích được UBND thành phố Hồ Chí Minh công
nhận là 634 ha (Nguồn 14, phụ lục 10).
Nhãn hàng: Theo sở NN & PTNT hiện trên địa bàn thành phố có
khoảng 10–15% sản lượng rau an toàn được dán nhãn (xem danh sách đơn vị công bố
chất lượng rau an toàn trong phụ lục 13).
II. ChuỖi cung Ứng rau An Toàn Thành PhỐ HỐ Chí Minh
Sơ đồ 18: Chuỗi cung ứng rau an toàn Hồ
Chí Minh
Đặc
điểm chung
So với các sản phẩm rau quả khác,
chuỗi cung ứng rau an toàn thành phố Hồ Chí Minh tương đối chặt chẽ. Các đối
tượng giữa các khâu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó vai trò của thương
lái – hợp tác xã là chủ lực.
Rau an toàn được hình thành từ các
hộ trồng rau (hay gọi là Tổ rau an toàn). Các Hợp tác xã này chủ yếu được thiết
lập cho mục đích trồng trọt rau theo qui trình đảm bảo an toàn. Nhưng một số
Hợp tác xã ngoài việc trồng trọt còn xúc tiến được việc tiêu thụ thu gom, tập
hợp sản phẩm của các nông dân để cung cấp cho các cửa hàng, các siêu thị, trung
tâm bán sỉ hiện đại để hình thành nên mô hình mẫu trong việc cung cấp rau an toàn tại thành phố. (Đây là hình thức tương đối khác biệt với rau quả của đà Lạt
hay các nơi khác, khi vai trò thương lái không hoàn toàn riêng biệt mà nhiều
phần gắn liền với HTX, khiến cho chuỗi giá trị rau ở đây đơn giản hơn các nơi
khác)
Một số công ty rau quả có chuỗi cửa
hàng, cung cấp cho các Nhà hàng, khách sạn thường mua trực tiếp từ các hộ nông
dân hay các tổ rau an toàn. Phần còn lại (hợp tác xã và các công ty không thu
mua hết) các nông dân tự mang sản phẩm của mình bán tại các chợ lẻ cho người
tiêu dùng nhưng giá của rau an toàn lúc này không cao.
Như vậy, cả người nông dân, siêu
thị, các cửa hàng hiện nay đều có chức năng như những người bán lẻ thực thụ.
Tuy nhiên về qui mô cũng như về hình thức bao bì đóng gói, quy cách hàng hoá có
những sự khác biệt nên giá cả cũng khác nhau rất nhiều.
Riêng về các công ty chế biến, do
hiện nay trên thành phố việc chế biến rau an toàn chưa được đẩy mạnh nên những
công ty chế biến thường chỉ sản xuất ở qui mô nhỏ với nguồn rau chủ yếu từ Đà
Lạt (xem thêm chuỗi giá trị Đà Lạt). Vì phải tuân thủ theo qui trình của nước
được nhập khẩu nên phần lớn họ tự trồng tại các nông trại hoặc hợp tác với
người nông dân một cách chặt chẽ.
Sau đây sẽ là chi tiết các thành
phần tham gia chuỗi giá trị rau thành phố HCM.
1. Hộ Nông Dân
Sơ đồ 19: Nông dân và các mối quan hệ trực tiếp
Thông thường, mỗi nông dân trồng một
chủng loại rau phổ biến từ 200 m2 đến 1,000 m2 và xen kẽ
các loại rau giữa các vụ nên sản lượng mỗi loại không lớn quá tránh tình trạng
tồn đọng.
Ban đầu là sự phụ thuộc vào người
mua (thương lái – hợp tác xã) và tự phát theo kinh nghiệm trồng trọt, sự hướng dẫn của Trung tâm khuyến nông. Sau đó, nhờ tác động của sự hợp tác, trao đổi trực tiếp giữa các nông dân với nhau tìm ra nhu cầu của khách hàng khác
nhau để quyết định chủng loại trồng trọt.
Các loại rau an toàn mà người nông
dân thành phố sản xuất chiếm phần lớn là rau ngắn ngày vì các loại rau này dễ
trồng, thời gian canh tác ngắn, lợi nhuận khá cao và được người tiêu dùng ưa
chuộng. Sau đây là bảng tham khảo về diện tích, sản luợng của một số loại rau
ngắn ngày tại Củ Chi.
Bảng 11 : Diện tích, sản luợng của một số loại rau ngắn
ngày tại Củ Chi
Loại rau
|
Thời gian
trồng
(ngày)
|
Diện tích
trồng
(m2)
|
Sản lượng
(Kg)
|
Tỷ suất
sản lượng
(kg/m2)
|
Lợi nhuận
(VNĐ) |
Rau Muống
|
25
|
500
|
1,200
|
2-3
|
1,500,000
|
Rau Đay
|
22
|
200
|
300
|
1-1.5
|
500,000
|
Rau Dền
|
35
|
200
|
700
|
2
|
1,800,000
|
Rau cải
xanh
|
25
|
1000
|
2,000
|
2 -3
|
3,000,000
|
Rau cải
ngọt
|
23
|
2000
|
4,000
|
2-3
|
6,000,000
|
(Nguồn thảo luận nhóm nông dân Củ Chi do Axis thực hiện).
Như vậy, đối với các loại rau trồng quanh năm,
nhất là rau ăn lá ngắn ngày như rau dền, rau muống v.v., một năm có thể trồng
tới 8 vụ, năng suất có thể đạt 2-3 kg/ m2 .
Một vụ, nông
dân trồng xen kẽ các loại rau khác nhau khiến cho lợi nhuận thu được từ
rau không nhỏ, trung bình 30 triệu/ ha/ vụ.
Còn đối với
các loại rau ăn củ, ăn lá dài ngày như cải bắp, cải thảo, cải bông, đậu bắp, cà
chua…thì ít vụ trong năm hơn và năng suất, sản lượng, lợi nhuận thu được trong
năm cũng thấp hơn rau ngắn ngày. Một số vùng do đặc điểm đất đai hay thói quen,
người nông dân chỉ trồng rau trong nửa năm, nửa năm còn lại, trồng lúa hoặc để
hoang. Tuy nhiên số này khá ít vì không chuyên.
Khác với
người nông dân sản xuất rau bình thuờng, nông dân sản xuất rau an toàn phải
tuân thủ theo một qui trình khá chặt chẽ từ lúc trồng trọt cho đến lúc thu
hoạch. Do yêu cầu của baó cáo nên chúng tôi sẽ tập trung phân tích chuỗi cung
ứng bắt đầu từ khâu thu hoạch.
Sơ đồ sau đây (Sơ đồ 20) sẽ cho thấy qui trình sau thu hoạch của rau an
toàn (hình 4 -18, phụ lục 11)
1.1 Thu
hoạch (hình 6, phụ lục 11):
Thông
thường, nếu đúng qui trình thì rau được thu hoạch vào lúc sáng sớm vì khi đó
rau trông tươi mát, chưa mất nước và cân nặng nhất trong ngày. Nếu được nông
dân tự vận chuyển ra chợ bán lẻ hoặc đến điểm thu mua ngay.
Tuy nhiên
trên thực tế của nghiên cứu, nếu nông dân bán cho công ty hay hợp tác xã
thì rau tại thành phố Hồ Chí Minh được
thu hoạch vào lúc chiều (từ 4-5 giờ) khi đó rau khô ráo để tránh giập nát khi
vô bao bì và dễ vận chuyển về đêm *
1.2 Cắt gốc (hình 7, phụ lục 11)
Sau khi nhổ
rau được cắt gốc tại vườn nếu có yêu cầu, một số Công ty, hợp tác xã và một số
khách hàng là nhà bán lẻ cấp hàng cho các căn tin, nhà trẻ, bếp ăn tập thể thường
yêu cầu phải cắt gốc. Tuy nhiên, khi bán tại các chợ lẻ nông dân thường để gốc
cho tươi, gốc sễ được cắt tại chợ khi người mua yêu cầu.
1.3 Cắt tỉa (hình 7, phụ lục 11):
Công tác này
nhằm loại bớt các lá vàng, bóc tỉa các lá không đẹp, hay cắt tỉa khi rau có độ
dài than không đồng đều…Đây cũng là khâu phân loại nhanh để đáp ứng các nhu câu
khác nhau của khách hàng. Nhìn chung chất lượng rau an toàn tại thành phố Hồ
Chí Minh tương đối đồng nhất.
Thông
thường, hao hụt trong việc cắt gốc, tỉa bỏ trung bình khoảng 10-15% nhưng
vào những ngày mưa có thể lên tới 50 – 60% (nguồn thảo luận nhóm nông dân
Củ Chi). Lượng hao hụt này thông thường
là do kết quả của quá trình trồng trọt, được tính vào năng suất trồng trọt đối
với nông dân. Nguyên nhân lớn nhất là do ảnh hưởng của yếu tố thời tiết và sâu
bệnh.
1.4 Bó (hình 10, phụ lục 11)
Rau được bó
thành 0.5 – 0.8 kg/ bó tùy theo yêu cầu của khách hàng. Dây bó được sử dụng
thường là dây lạt hoặc dây nhựa
1.5 Dán nhãn (hình
10, phụ lục 11)
Đây là khâu yêu cầu bắt buộc
và cũng là yếu tố quan trọng để người tiêu dùng nhận biết rau an toàn (xem thêm
phần Người tiêu dùng). Tuy nhiên, việc dán nhãn rau an toàn Hồ Chí Minh chưa
phải lúc nào cũng được thực hiện, hoặc được thực hiện tại hợp tác xã –
thương lái, không phải do người nông dân.
* Ngoài ra còn một lí do nữa
là khi rau khô thì cân nặng thấp hơn khi ướt, điều đó sẽ có lợi hơn cho người
thu gom.
Như trên đã trình bày, khi nông dân
bán ra chợ lẻ rau đều không được dán nhãn nên không thể phân biệt được rau an
toàn và rau thường tại chợ bằng mắt thường. Vì vậy, giá cả giữa rau an toàn và
không an toàn nhìn chung không có sự khác biệt. Đó là lí do người nông dân không
dán nhãn cho rau của mình. Ngoài ra họ cũng chưa ý thức được việc quảng bá nhãn
hiệu rau an toàn cho khách hàng khi bán lẻ tại chợ
Thông thường khi bán cho hợp tác xã,
nếu được yêu cầu nông dân sẽ buộc rau bằng các dây có mang nhãn hiệu riêng được
hợp tác xã cung cấp (do Sở Nông Nghiệp hoặc chi cục bảo vệ thực vật thành phố
chứng nhận).
Trên nhãn có ghi tên hợp tác xã, xuất xứ và ngày thu
hoạch. Khi khách hàng là các siêu thị, người nông dân, hay hợp tác xã thường
dán nhãn hiệu này kèm theo nhãn hiệu của siêu thị. Việc cung ứng rau cho các bếp
ăn, các cơ quan, khách sạn, nhà hàng… hầu như không có nhãn hiệu do đã biết rõ
nguồn gốc rau vì mua trực tiếp từ hợp tác xã.
1.6 Đóng gói
Rau được đặt vào các rổ nhựa, cần xé
(hình 12, phụ lục 11 ) để tránh dập nát khi vận chuyển (khoảng 20 hoặc 50kg/ giỏ). Người nông dân thường xếp
phần lá vào trong, cuống ra ngoài, những rau dễ dập, úa ở dưới để tránh hao hụt.
Thời gian đóng gói khoảng 50 kg/ 1 tiếng.
1.7 Vận chuyển ( hình 16,17, phụ lục 11)
Người nông dân thường tự vận chuyển
hàng đến hợp tác xã hoặc đến chợ. Các phương tiện vận chuyển thường được sử
dụng là xe máy, xe đạp với quãng đường tương đối ngắn. Hao hụt trong khâu này
gần như không đáng kể (1-2%) (nguồn thảo luận nhóm nông dân Củ Chi). Khi
hợp tác xã, công ty thu mua cân hàng tại điểm tập kết đã có tính đến hao hụt
này.
Tóm lại:
Đa số nông dân chỉ đảm trách phần
thu hoạch và chuyên chở thẳng đến điểm thu mua. Cá biệt có nông dân tự thu
hoạch, cắt tỉa, đóng gói và dán nhãn ngay tại vườn rồi chuyên chở tới Hợp tác
xã hoặc Công ty thu mua (như hợp tác xã Rau An Toàn Tân Phú Trung hay công ty
Sao Việt…).
Tuy nhiên, do bên mua không tin
tưởng vào việc nông dân có thể tuân thủ
đúng quy cách yêu cầu của khách hàng sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận nên thông thường Hợp tác xã hoặc Công ty thu
mua tự làm lấy các khâu bằng cách mua nguyên cây (tự cắt gốc, tỉa cành theo quy
cách khách hàng đặt) và mức độ hao hụt từ người nông dân nhờ đó khá thấp (1-2%).
Trong qui trình sau thu hoạch của rau an toàn
điều quan trọng nhất là thời điểm thu hoạch và bao bì, đóng gói giúp cho việc
xác nhận rau sạch được đúng quy định và giảm thiểu tổn thất trong quá trình vận
chuyển. Đặc biệt, vấn đề dán nhãn là một vấn đề quan tâm hàng đầu khi mà một
lượng rau không nhỏ (khoảng 20%, nguồn thảo luận nhóm nông dân) đi trực tiếp từ
người nông dân đến chợ lẻ hoặc người tiêu dùng mà không được dán nhãn. Trong
trường hợp này rau an toàn không còn thể hiện “đẳng cấp” của mình so với rau
thường nên đây là một thiệt thòi của người nông dân*.
1.8 Thông tin Tiêu thụ và Hợp đồng
Hầu như việc tiêu thụ rau của nông
dân đều thông qua các Tổ sản xuất (HTX). Mặc dù vậy nông dân phải luôn tự chủ
động trong công tác tiêu thụ của mình vì sản lựơng sản xuất nhỏ, mỗi nông dân
lại không thể tự liên hệ để cung cấp cho một đơn vị nào cả. Giải pháp thực tế
nhất là mang ra chợ lẻ để bán sau khi thu hoạch. Giá bán ra tuỳ thuộc vào thực
tế buổi chợ.
*Trên địa bàn thành phố có 30 đơn vị đăng ký công bố
chất lượng rau an toàn tại Sở Nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn hàng các doanh nghiệp này thu
mua có cả từ các tỉnh lân cận. Mẫu rau để kiểm tra tính an toàn chỉ mang tính
đại diện nên một lượng lớn rau hiện tiêu thụ tại thành phố hiện không được kiểm
nghiệm (nguồn 12, phụ lục 10)
Đến 75-80% rau sạch do nông dân cấp
hàng qua HTX. Họ chỉ có một trách nhiệm là sản xuất theo yêu cầu của khách hàng
và theo phân bổ chủng loại rau do HTX quyết định. Công việc này tốt hơn rất
nhiều, ít rủi ro, lại ổn định về đầu ra. Mọi giao dịch đều có người đại diện
HTX đảm nhiệm. Giá bán ổn định do có hợp đồng với khách hàng. Mặc dù vậy vẫn
xảy ra trường hợp là giá thu mua của hợp tác xã thấp hơn giá chợ. Đôi khi vì
lợi nhuận một số nông dân để lại một ít hàng để bán lẻ (số ít).
-Khi nông dân
bán hàng tại chợ, bán hàng cho HTX (Hợp tác xã đại diện là người mua để cung
cấp cho các khách hàng), bán hàng cho các công ty tất cả đều ở dạng hợp đồng
miệng.
Việc thanh
toán thường là tiền mặt và được thanh toán ngay. Tuy nhiên việc cung cấp rau
qua Hợp tác xã phụ thuộc vào khách hàng nên việc thanh toán thông thường là sau
15 ngày*
1.9 Khó khăn và hướng kiến nghị cho người nông dân trồng rau
an toàn
Khó khăn
|
Hướng khắc
phục
|
Thời tiết: Thông
thường nếu mùa mưa, nông dân tổn thất gần 50-60% sau khi cắt, tỉa. (nguồn
thảo luận nhóm nông dân Củ Chi)
Kĩ thuật
canh tác: mặc dù trong thời gian qua người nông dân trồng rau
an toàn đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và hướng dẫn nhưng nhìn chung kĩ thuật
canh tác của họ chưa cao, việc ứng dụng kĩ thuật canh tác mới còn hạn chế và
chưa đồng bộ, phần lớn còn dựa nhiều vào kinh nghiệm trồng trọt.
Cơ giới
hóa trong sản xuất: việc cơ giới hóa trong sản xuất rau chưa cao, nông
cụ hiện đại không nhiều nên năng suất, hiệu suất còn thấp. Nhiều Nông dân
mong muốn được cơ giới hoá trong sản xuất ở các khâu như: đập đất, xới đất,
xịt thuốc
Vốn: Đầu tư cho Nhà lưới 1,000 m2
chi phí hết 25,000,000 đồng, khấu hao trong vòng 3 năm. Rất nhiều Nông dân
phải vay vốn ngân hàng nhưng theo họ thủ tục vay vốn ngân hàng còn khó khăn.
Phân bổ
rau: Đối với các nông dân việc phân
bổ rau trồng khá quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của xã viên HTX.
Đầu tiêu
thụ: như trên đã trình bày, khi hợp tác xã không thu mua hoặc giá của hợp
tác xã mua giá thấp hơn giá lẻ, nông dân phải chịu nhiều thiệt thòi.
|
à Có thể hỗ
trợ nhà lưới phù hợp với điều kiện tự nhiên cho từng vùng (Củ Chi, Bình Chánh).
Thí dụ: rau cải, xà lách chỉ thích hợp nhà lưới hở, đậu đũa, đậu côve thích
hợp nhà lưới kín chẳng hạn.
à Hỗ trợ kĩ
thuật trồng và chăm sóc, chọn giống chống sâu bệnh. Hỗ trợ để được tham gia lớp tập
huấn: tiếp cận với kĩ thuật hiện đại thay thế các phương thức thủ công, biết
phân loại và sử dụng thuốc hiệu quả.
à Trong cuộc thảo luận nhóm nông dân đưa ra đề nghị:
mỗi hộ chỉ cần 1 máy xới đất với diện tích trên 3000 m2 , nếu diện
tích nhỏ hơn 3000 m2 thì 2 hộ dùng chung 1 máy
à Hỗ trợ
vốn cho nông dân, được vay ngân hàng với lãi suất thấp không cần thế chấp.
Đơn giản hóa các thủ tục vay vốn ngân hàng
à Quy hoạch
vùng sản xuất tập trung, ngành nông nghiệp cần trợ giúp và hướng dẫn thêm.
à Cập nhật, phổ biến kiến
thức về thị trường thông qua nhiều hình thức khác nhau để người dân nắm bắt
thông tin kịp thời, tìm đầu ra cho sản phẩm của họ và giúp đỡ nông dân đa
dạng hóa sản phẩm hơn nữa để đáp ứng nhu cầu thị trường.
-> Người nông dân mong muốn có
nhiếu khách hàng cho HTX để họ yên tâm sản xuất nên cần phải quảng bá và xúc
tiến mạnh hơn nữa trong công tác phát triển khách hàng.
|
*Có những lúc tiền về trễ, Hợp tác xã phải ứng tạm cho
nông dân 500,000 đồng- 1 triệu đồng để người nông dân mua giống cho vụ tiếp
theo. (nguồn : Axis - thảo luận nhóm nông dân Củ Chi)
2. Hợp
tác xã /Thương lái (hình 19, 20, 21, phụ lục 11)
Sơ đồ 21: Thương lái và các mối quan hệ trực tiếp
2.1 Đặc điểm chung
Đây là khâu quan trọng nhất trong
chuỗi giá trị rau thành phố HCM, do các tổ sản xuất trong mô hình mẫu hoặc các
hợp tác xã tại địa phương cũng đồng thời giữ luôn vai trò thương lái.
Các thương lái thường có địa điểm sơ
chế, dán bao bì, có xe tải vận chuyển, có văn phòng giao dịch riêng, cùng với
một lực lượng nhân công đông đảo.
2.2 Quy mô hoạt động
Nhìn chung quy mô hoạt động của các
hợp tác xã rau an toàn là nhỏ hơn các công ty rau quả do chỉ hoạt động trong
khu vực của mình và công tác tiếp thị, khách hàng ít hơn. Các hợp tác xã tiêu
thụ bình quân 15 – 20 tấn/tháng.
Các công ty rau quả kinh doanh rau an toàn có quy mô lớn hơn
nhiều. Lượng tiêu thụ rau an toàn đa dạng hơn vì có thể thu mua từ nhiều khu
vực khác nhau trên địa bàn. Công Ty Rau Quả Miền Nam là công ty thu mua rau lớn
nhất tại thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm cung ứng cho nội địa 700,000 – 800,000
tấn (nguồn phỏng vấn sâu Công Ty Rau Quả Miền Nam do Axis thực hiện)
2.3 Phương thức thu mua
Thương lái thường thu mua từ nông
dân trên cùng khu vực (mua quanh năm). Theo đơn đặt hàng của nơi tiêu thụ, họ hợp
đồng lại với người sản xuất bằng cam kết đặt hàng (ràng buộc bằng tín chấp, sổ
theo dõi, không cần thủ tục) về chủng loại, số lượng; riêng giá cả phụ thuộc
vào biến động của thị trường. Sau đó thu mua và cung ứng cho các đơn vị đặt
hàng.
Các công ty thường giao dịch với nhóm
nông dân hoặc tổ sản xuất, có điểm tập kết và công ty tự chuyên chở về điểm sơ
chế. Công ty thu mua ở dạng nguyên cây và tự sơ chế theo yêu cầu của khách
hàng. Hợp tác xã thì thu mua tại điểm sơ chế của mình. Nông dân tự mang đến và
hàng đã tự sơ chế.
2.4 Quy trình sau thu hoạch
Như đã trình bày ở phần người nông
dân, các khâu sau thu hoạch rất quan trọng, để đảm bảo chất lượng phần lớn
thương lái đảm trách các khâu này. Họ cũng tham gia vào các quá trình cắt, tỉa,
phân loại, bó, đóng gói, dán nhãn, vận chuyển. Tuy nhiên so với người nông dân,
các khâu này được tiến hành theo một qui trình chặt chẽ và kĩ lưỡng hơn với qui
mô lớn và tập trung hơn. Sau đây là qui trình.
2.4.1 Sơ chế (hình 8, phụ lục 11):
Thương lái có điểm sơ chế riêng, điểm sơ chế rau an toàn của các công ty được trang bị tốt hơn hợp tác xã. Tại điểm tập kết thương lái cũng tiến hành sơ chế nhưng có khác biệt hơn so với nông dân là rau được rửa sạch (có nơi bằng nước ozon). Rau được phân loại kĩ càng cho từng khách hàng. Hao hụt ở khâu này khoảng từ 10 – 15% (nguồn phỏng vấn công ty rau quả, các hợp tác xã)
2.4.2 Đóng gói, dán nhãn (hình 10,11,12, phụ lục 11)
Đây là khâu nói lên vai trò rất lớn của thương lái đối với việc đảm bảo chất lượng và quảng bá cho sản phẩm của nông dân. Phương thức đóng gói của thương lái tiến bộ hơn hẳn so với người nông dân. Các công ty có 2 hình thức đóng gói chính được sử dụng như sau:
v Nếu
đến bếp ăn, bệnh viện, trường học …đối với rau lá thường được đóng túi nilon
với nhãn hiệu bên ngoài.
v Nếu
đến siêu thị thì đóng vào khay xốp, bọc màng bên ngoài cho các loạii củ, quả và
có dán nhãn hiệu bên ngoài.
Đóng gói của các Hợp tác xã đơn giản
giống như đến các bếp ăn của công ty. Điểm bán sẽ tự đóng gói hoặc không đóng
gói.
2.4.3 Tồn trữ, bảo quản (hình 13,
15, phụ lục 11)
Rau thuộc hàng tươi sống nên không
thể tồn trữ lâu sau thu hoạch tại hợp tác xã và công ty rau quả. Chỉ riêng một
số ít công ty chế biến mới có nhà lạnh để bảo quản sản phẩm. Các hợp tác xã đều
không có nhà lạnh nên tất cả rau phải được tiêu thụ ngay trong ngày hoặc bỏ làm
phân xanh. Mức hao hụt rất đa dạng tùy theo mùa vụ và tùy theo các thay đổi
trong đơn đặt hàng. Do vậy cho đến
nay việc tồn trữ chưa được ghi nhận.
2.5 Vận chuyển (hình 18, phụ lục 11)
Hợp tác xã và công ty rau quả đều
vận chuyển tới các khách hàng này bằng xe tải nóng (không có xe lạnh), hoặc
bằng xe máy (khi số lượng ít). Việc vận chuyển thường được thực hiện vào buổi
sáng sớm (thời tiết mát mẻ). Nếu như khi sắp xếp để vận chuyển người nông dân thực
hiện rất đơn giản bằng các cà xé và để rau chồng chất rau lên xe thồ hoặc cần
xé thì thương lái lại rất lưu tâm đến phần này. Để giảm thiểu hao hụt, họ xếp
rau vào rổ nhựa có thể chồng lên nhau mà không bị dập nát. Vì khoảng cách vận
chuyển gần nên theo các công ty, các hợp
tác xã, hao hụt trong giai đoạn này khoảng 2-5%.
2.6 Khách hàng
2.6.1 Khách hàng của Hợp tác xã thường là các siêu thị, các bếp ăn tập thể,
nhà trẻ, bệnh viện, trường học.... Lựơng khách hàng ít do tính chủ động tiếp
thị thấp. Hầu hết do giới thiệu và khách hàng tự tìm tới. Một số hợp tác xã hay
nông dân có bán cho người bán lẻ nhưng
hình thức đơn giản.
2.6.2 Khách hàng của các
công ty rau quả thì rộng hơn do khả năng tiếp thị cao hơn và chủ động hơn. Khách hàng của
họ thường là nhà hàng, khách sạn, các bếp tập thể (phần lớn là các bếp ăn tập
thể ở khu công nghiệp, các siêu thị và các chuỗi cửa hàng bán lẻ cho người tiêu
dùng. Ngoài ra một phần sản phẩm rau quả được chế biến và xuất khẩu đi Nhật
Bản, Hàn quốc, Hồng Kông, Trung Quốc... Tuy nhiên, theo Công Ty Rau Quả Miền Nam
cho biết phần xuất chưa tới 10% tổng số sản phẩm thu mua.
Phần lớn các sản phẩm được chế biến và xuất
khẩu là các loại rau củ như đậu bắp, ớt, cà tím... và các loại củ như khoai sọ,
khoai mỡ, gừng, nghệ… Các loại rau lá ít được xuất khẩu do chưa có hệ thống bảo
quản có thể để lâu 1 tháng (Nguồn phỏng vấn sâu công ty rau quả miền Nam và
công ty Cofidec). (hình 9, phụ lục 3)
2.7 Hợp đồng
Như trên đã đề cập, hợp đồng của
thương lái khi thu mua thường bằng miệng hoặc cam kết bằng giấy cho cả năm. Tuy
nhiên hợp đồng cung cấp rau giữa thương lái và khách hàng thì trừ trường hợp
cung cấp nhỏ lẻ cho các bếp ăn, nhà trẻ, phần lớn các cung cấp có sản lương
lớn,hợp tác xã và công ty rau quả đều có hợp đồng viết với các khách hàng. Nội
dung các hợp đồng thường có ghi các điều khoản chung như sau:
1.
Trách nhiệm về an toàn thực phẩm nếu có ngộ độc thực phẩm do
rau quả. Người bán chịu trách nhiệm.
2.
Chất lượng hàng hoá tốt, không hại sức khoẻ, không mang bệnh
cho người tiêu dùng
3.
Chỉ định rõ ràng các quy cách về sản phẩm, đóng gói
4.
Giá cả được cố định trong 1 khoảng thời gian, thay đổi sẽ
báo giá lại sau chu kỳ đó.
5.
Thời gian đặt hàng, giao hàng, phương tiện vận chuyển sạch
sẽ
6.
Các chứng từ, hoá đơn giao hàng
7. Thanh toán:
Thường 10 – 15 ngày*
2.8 Lợi nhuận
Lợi nhuận đối với các hợp tác xã
được tính bằng tiền, trừ chi phí (khoảng 3,000 đ/kg) với giá bán trung bình là
3,500 đ/kg thì lợi nhuận của hợp tác xã – thương lái khoảng 500 đ/kg, đạt khoảng
20%
2.9 Những thuận lợi, khó khăn và Hướng khắc phục
Nhìn chung thương lái, Hợp tác xã/thương
lái thành phố HCM có một số thuận lợi như:
q Thương lái được nông dân
cung cấp nguồn hàng chất lượng tốt nhất, số lượng ổn định vì họ thường có cam
kết đặt hàng trước với người sản xuất
q Các thương lái là hợp tác xã
hoặc tổ sản xuất còn có sự trao đổi kinh nghiệm, những tiến bộ về kĩ thuật, về
giống với nông dân, đồng thời có mối quan hệ lâu năm với nông dân nên không cần
kí kết hợp
đồng giấy
q Các thương lái đều có điều
kiện và phương tiện vận chuyển riêng.
q Một số công ty có hệ thống
bảo quản, tồn trữ riêng nên một số sản phẩm có thể xuất khẩu
q Các thương lái thường chủ
động về giá cả thu mua sao cho có lợi nhất, nên ít bị rủi ro trong kinh doanh
Tuy nhiên, thương lái cũng gặp khá
nhiều khó khăn như sau:
* Các hợp đồng đều không cam
kết mua hàng thừơng xuyên, Không cam kết số lượng tiêu thụ mà chỉ đề cập theo
đơn hàng cụ thể. Nếu không có đơn đặt hàng, thì không giao hàng.
Các hợp đồng không yêu cầu
về nhãn hàng hoá, vì mặc nhiên đó là sản phẩm của chính công ty cung cấp. Trừ
trường hợp Metro ghi rõ ràng nhãn hiệu sản phẩm rau an toàn và xuất khẩu)
Khó khăn
|
Hướng khắc
phục
|
Sơ chế: Vì không có kho để trữ bảo quản hàng nên mọi việc sơ chế,
đóng gói, vận chuyển phải được làm nhanh, làm hết, làm cả ban đêm để có thể
chuyển hàng đến cho khách. Ngoài ra cơ sở vật chất cho các điểm
sơ chế, đóng gói, bảo quản vẫn nghèo nàn, đôi khi còn thiếu vệ sinh.
Chế biến: Hầu như
việc chế biến rau quả rất hạn chế vì chưa biết cách chế biến, đặc biệt là rau
Thông tin,
kiến thức : đối với người thu mua là các công ty rau quả thì phần nào
cũng nắm bắt
được một số kiến thức cần thiết nhưng đa phần các thương lái đều bị hạn chế
về kiến thức trong một số lĩnh vực có liên quan như:
·
Kiến thức bảo quản
·
Kiến thức vệ sinh an toàn
·
Kiến thức dán nhãn hàng
·
Kiến thức phân loại tiêu chuẩn chất lượng hàng
hóa
·
Kiến thức vận chuyển hàng hóa
·
Kiến thức về thu thập thông tin thị trường
Thương lái
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng. Ngòai ra, xuất khẩu
còn hạn chế, đặc biệt cho rau lá.
|
à Nhu cầu về việc nâng cấp
các cơ sở sơ chế, đóng gói, tập kết hàng hoá là khá bức thiết. Đó cũng là phương
pháp giữ cho sản phẩm an toàn. Thương lái còn mong muốn đựợc tiếp cận với
khoa học kĩ thuật mới để thực hiện vai trò của mình một cách tốt nhất thông
qua các điểm sơ chế, bảo quản hiện đại
à Hỗ trợ thông tin và
phương pháp kĩ thuật chế biến đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế
à
Hỗ trợ các lớp tập huấn cung cấp và hướng dẫn những kiến thức cần thiết cho
thương lái theo các yêu cầu bên cạnh.
->
Cần có các hoạt động được đẩy mạnh hơn nữa, như mời các đoàn các nước đến
tham quan và kí kết thay vì chỉ đưa các đòan đi ra nước ngòai như hiện nay.
|
3. Nhà bán sỉ ( hình 22, phụ lục 11)
Sơ đồ 22: Nhà bán sỉ và mối quan hệ
trực tiếp
Trong hệ thống phân phối rau an toàn
tp HCM, ngoài 1 số chợ sỉ ở thành phố Hồ Chí Minh (vẫn coi như là các thương
lái), chỉ có hệ thống bán sỉ hiện đại Metro có các hình thái hoạt động cung cấp
rau quả cho các nhà hàng, khách sạn và các khách hàng mua lẻ.
Về hình thức, Metro một phần hoạt
động giống như các công ty rau quả, phần còn lại giống như chức năng một siêu
thị. Do vậy, sự nghiên cứu tổng hợp chung về công ty rau quả và siêu thị cũng
sẽ phản ánh cho mô hình này.
Tuy nhiên, so với các công ty rau
quả hay các siêu thị khác, Metro có những điều kiện nhất định để thực hiện vai
trò như một người bán sỉ. Metro có hệ thống 1 khách hàng rộng lớn và có khả
năng cung cấp một số lượng lớn rau an toàn cho khách hàng khi được yêu cầu.
Metro còn có hệ thống vận chuyển bằng xe lạnh cho khách hàng (17 – 180C)
đảm bảo chất lượng hàng luôn được tươi ngon trong quá trình vận chuyển.
4. Người bán lẻ/ siêu thị (hình 23,24 phụ lục 11)
4.1 Đặc điểm chung
Người bán lẻ buôn bán quanh năm, thường
thu mua những sản phẩm từ công ty, nông dân hay thương lái. Rất nhiều những
người bán lẻ tự sản xuất và tự tiêu thụ sản phẩm của mình (nông dân).Thông
thường họ tập trung tại chợ hoặc các cửa hàng. Ngoài ra các chuỗi siêu thị
trong thành phố cũng là những nhà bán lẻ hiện đại.
v
Người bán lẻ tại chợ, cửa hàng (hình 23, 24, phụ lục 11) thông thường quy mô nhỏ,
chỉ từ 1-2 nhân công, kinh doanh bao gồm nhiều chủng loại rau quả, trong đó có
rau an toàn và cả rau bình thường (không an toàn). Thông thường rau an toàn
chiếm khoảng 20 -30 % trong sạp hàng của họ. Doanh số trung bình từ 50,000 đ –
500,000 đ/ngày cho sản phẩm rau an toàn (kết quả phỏng vấn người bán lẻ do Axis
thực hiện).
v
Người bán lẻ là các siêu thị (hình 14, phụ lục 11) vì Rau an toàn là một bộ
phận của rau quả nên các siêu thị thường có số nhân công nhiều hơn. Một nhóm
quản lý từ 2-3 người hoặc nhiều hơn. Nhìn chung lượng rau an toàn được bày bán
tại các siêu thị nhiều hơn so với các điểm bán lẻ khác. Một số siêu thị như
Coopmart, Cora, Maximart cho biết do nằm trong cả một hệ thống nên lượng rau an
toàn không thu mua trực tiếp mà nhập hàng từ trung tâm thu mua chính của siêu
thị mẹ. Còn một số khác cho biết siêu thị chỉ có trách nhiệm quản lí chứ không
trực tiếp bán hàng*, vì vậy họ không nắm rõ doanh thu.
4.2 Sơ chế
Khi bán cho người tiêu dùng ở chợ
hay các điểm nhỏ lẻ thì mức độ sơ chế, đóng gói, dán nhãn ít hơn (hình 9,
phụ lục 11).
Đối với các khách hàng còn lại đều phải thực hiện kĩ lưỡng hơn, phương thức
cũng giống như cách thức đã trình bày ở những phần trên. Tuy nhiên ở một số
nơi, trình tự của các công đoạn có một chút khác biệt:
Sơ đồ 23: Quy trính sơ chế tại một số điểm bán lẻ
tiêu biểu
a/ Metro, Coopmart
Cắt gốcàđể lên trên kệàchọn muaàbao bì(có nhãn) à cân
b/ Siêu thị Miền Đông, Maximart)
Cắt gốcà cânàvô bao bì (nilon, bao xốp)à dán nhãn, giáàbày bán
Theo người bán lẻ trong quy trình
này hao hụt không nhiều vì đa số rau đã được người bán sơ chế trước đó. Đa số
các nhà bàn lẻ đều cho rằng hao hụt này khoảng 2-5%. Cá biệt lên tới
10%. Nếu giao hàng quy cách khác yêu cầu giao hàng, người bán lẻ tự trừ
trọng lượng khi tính tiền.
__________________________________________________________________________ * Công ty cung cấp trực
tiếp bán hàng như công ty Vy Vy, công ty Sao Việt
4.3 Đóng
gói: (xem phần sơ đồ trên).
Có hai dạng đóng gói chính (hình 14,
phụ lục 11):
1 - Bao ni lông hoặc bao xốp
2- Không đóng gói để tự khách hàng
cân
4.4 Dán nhãn và chứng
thực
Đa
số người bán lẻ rau an toàn với qui mô
nhỏ không dán nhãn lên sản phẩm.
Một
số lí do như: họ đóng vai trò của một người bán lại nên cho rằng việc dán nhãn
thuộc trách nhiệm của nhà cung cấp, một số người khác cho rằng người mua đã
biết họ lấy hàng từ đâu nên không cần dán nhãn.
Tuy
nhiên một số cửa hàng bán lẻ như Công Ty Rau Quả Sao Việt cho biết 80% rau tại các cửa
hàng của công ty Sao Việt có dán nhãn của công ty (hình 23, phụ lục 11), không
phải nhãn của hợp tác xã rau an toàn (nguồn: kết quả phỏng vấn người bán lẻ/
siêu thị do Axis thực hiện)
Đa số người bán lẻ chợ hoặc
cửa hàng nhỏ được hỏi cho rằng sản phẩm của họ bán không được chứng thực chất
lượng. Họ
chỉ cần dựa vào kinh nghiệm để xác định đó có phải là rau an toàn hay
không hoặc do biết rõ nguồn hàng mà không cần kiểm tra.
Nhà bán lẻ có chứng thực chất lượng chỉ
khi cấp cho các siêu thị, Metro, các công ty để cung cấp cho các nhà
hàng, khách sạn, nhà trẻ. Chứng thực này do sở nông nghiệp thành phố hoặc chi
cục BVTV cấp. (nguồn: phỏng vấn các hợp tác xã do Axis thực hiện)
4.5 Tồn trữ, bảo quản
Đa số người bán lẻ không tồn trữ sản
phẩm.
Người bán lẻ tại chợ: Người bán lẻ liên tục phun
nước làm tươi rau nên hao hụt của người bán lẻ tại chợ ít bị mất (do lượng nước
phun nhiều và số lượng hàng ít, chỉ đủ bán trong ngày).
Siêu thị: Họ thường chỉ bán trong ngày. Cuối ngày thường đem bỏ hoặc còn
dư mà không hư héo thì cho nhà chùa hoặc trả về công ty (nguồn phòng vấn chuyên
sâu các siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh). Theo siêu
thị Coopmart Thắng Lợi cho biết họ không bảo quản rau vì họ chỉ bán rau an toàn
với số lượng nhỏ, chủ yếu là để đa dạng hóa sản phẩm, tiêu thụ hết nên không
cần hệ thống bảo quản.
Một số cửa hàng, siêu thị do có
phương pháp tồn trữ lạnh nên có thể tồn được tối đa 2 ngày (như
Maxximart và Cora An Lac). Tuy nhiên rau tồn trữ phải sơ chế lại, loại bỏ những
lá héo hay dập nát. Tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn này rất đa dạng tuỳ theo
lượng hàng còn tồn đọng, Đối với siêu thị, nếu rau bán trong ngày không hết,
siêu thị phải tồn trữ sang ngày hôm sau thì hao hụt tồn trữ khoảng 3-5%/ngày. (Con số này sẽ gấp đôi, hoặc hơn cho
đến ngày thứ hai). Tuy nhiên theo con số thống kê của chúng tôi khi rau
bị loại bỏ quá 30 - 35% thì xem như rau cần phải huỷ. (nguồn phỏng vấn chuyên
sâu các siêu thị)
4.6 Vận chuyển
Vận
chuyển hàng từ người bán đến người bán lẻ: Có trường hợp người bán lẻ tại chợ
thường tự đến nơi thu mua để vận chuyển hàng còn tại các siêu thị thì người bán
(thương lái – hợp tác xã) tự chuyển hàng đến. Phương tiện vận chuyển rất phong
phú: xe đạp, xe máy, hoặc xe tải (xe tải thường được các thương lái hoặc các
công ty sử dụng để giao hàng) (hình 18, phụ lục 11).
Vận
chuyển hàng từ người bán lẻ đến khách
hàng: có trường hợp người bán lẻ
giao hàng đến tận nhà của khách hàng (Coopmart. ….) nhưng cũng có trường hợp
khách hàng tự đến mua. Phương tiện phổ biến là xe máy. Công ty rau quả có xe
tải để giao cho khách hàng. Tóm lại, họ có thể giao theo tuyến bằng xe tải hoặc
giao bằng xe máy. (xem hình 18, phụ lục 11)
Nhìn chung người bán lẻ cho rằng họ
không gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên cách đóng gói
khi vận chuyển khiến cho rau dễ bị dập gãy khi thời tiết xấu hoặc khi đi xa. Để
tránh hao hụt họ thường rất chú ý đến cách sắp xếp khi vận chuyển: để những mặt
hàng non, dễ gãy lên trên, ví dụ cải ngọt để trên cùng, rau muống để ở dưới.
Ngoài ra phần lá thường được sắp xếp phía trong, cọng phía ngoài nếu đóng gói
bằng cần xé. Vì khoảng cách vận chuyển không xa lại biết cách sắp xếp rau hợp
lí nên hau hụt trong vân chuyển rất ít (1 – 2 %), tùy theo phương tiện và
khoảng cách. (nguồn phỏng vấn chuyên sâu người
bán lẻ/ siêu thi)
4.7 Khách hàng
Khách hàng của người bán lẻ là người
tiêu dùng. Ngoài ra một số lượng lớn cấp cho các khách sạn, nhà hàng, quán cà
phê, căng tin, các nhà trẻ....cùng mục đích phục vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
Do các khách hàng khác nhau nên yêu
cầu sơ chế, quy cách sản phẩm cũng khác nhau. Nhìn chung khi giao hàng cho các
đơn vị như nhà trẻ, căng tin, nhà hàng rau đều phải được sơ chế sẵn, sạch sẽ.
4.8 Phương thức giao dịch và
hợp đồng
Phương thức giao dịch phổ biến giữa
người bán lẻ với nông dân thông qua hợp đồng miệng.
Khi giao dịch với các khách hàng
lớn người bán lẻ cũng có kí hợp đồng. Ví dụ khi giao dịch với nhà
trẻ, hợp đồng có nội dung như sau: cung cấp đúng rau an toàn có nguồn gốc từ Củ
Chi, thanh toán từ 7- 15 ngày lần, thời hạn 12 tháng. (xem nội dung hợp đồng ở
phần trên).
4.9 Lợi nhuận
Tuỳ theo vị trí cửa hàng, vị trí chợ
mà giá bán có thể khác nhau dẫn tới lợi nhuận khác nhau.
Càng gần trung tâm, giá bán càng
cao. Siêu thị và các cửa hàng có giá bán cao nhất. Lợi nhuận của các cửa hàng
này lên tới 40% - 50%.
Tuy nhiên theo các công ty rau quả,
lợi nhuận ròng sau thuế chỉ vào khoảng 5%-6%. Các nhà bán lẻ tại chợ gần
khu vực trồng trọt bán giá càng rẻ, lợi nhuận tổng trung bình từ 10% - 15%.
4.10 Vệ sinh an toàn thực phẩm
Các siêu thị, nhà hàng, khách sạn,
đơn vị tiêu thụ đều có ràng buộc rằng nếu khách hàng bị ngộ độc thực phẩm thì trách nhiệm thuộc về nhà
cung cấp rau an toàn cho họ ( Hợp tác xã, công ty cung cấp, thương lái…)
4.11 Những khó khăn chính và Hướng khắc phục
Khó khăn
|
Hướng khắc
phục
|
Đóng gói, dán nhãn hàng: Đa số người bán cho người bán lẻ
không quan tâm đến chứng thực chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá, đóng
gói sản phẩm. Trong
khi đó người bán lẻ phải lo đóng gói, dán nhãn để bán hàng cho người tiêu
dùng nên mất thời gian và cả hao hụt khi đóng gói, dán nhãn.
Quảng bá
rau an toàn: Tại các điểm bán lẻ, không có hình thức
nào quảng cáo, chuyển tải rau an toàn tới người tiêu dùng (Vì sản phẩm không dán nhãn
mác)
Giá:
Giá bán tại các cửa hàng đều cao do tính chất bảo quản, trưng bày, thuê địa
điểm kinh doanh.. trong khi
người tiêu dùng tại chợ chưa
ý thức được sản phẩm chất lượng và giá tương ứng
Kiến thức: Đa số người bán lẻ đều thiếu kiến
thức về các mặt sau:
+ Kiến thức bảo quản, đóng gói,
nhãn hiệu và thông tin cho khách hàng
+ Kiến
thức vệ sinh an toàn
+ Kiến
thức thu thập thông tin thị trường
+ Kiến
thức quản lí khách hàng, hợp đồng ràng buộc
|
à Quy định
tất cả rau an toàn lưu hành đều phải có đóng gói, nhãn hiệu, xuất xứ, nếu
không có thì không được công nhận là rau an toàn. Theo quy định của nhà nước
trách nhiệm đóng gói bao bì nhãn hiệu phải là người nông dân, hợp tác xã, các
công ty thu mua rau an toàn. Trách nhiệm của người bán lẻ là
giám sát việc xuất xứ hàng hoá, chứng nhận chất lượng và hiển nhiên, họ phải
chịu trách nhiệm trước khách hàng của họ. Vì vậy, cần thông báo đại chúng về
quy định này để họ nhận biết.
à Quảng bá trên thông tin
đại chúng về rau an toàn và khuyến khích sử dụng rau an toàn có nhãn mác,
xuất xứ.
à Vận động, thiết lập các
điểm bán rau an toàn tại các chợ trong thành phố để rau an toàn đến mọi nơi
phục vụ người dân với giá tốt nhất (không đóng
tiền chỗ, miễn giảm thuế v.v)
à Cần huấn luyện người bán
lẻ hiểu về ích lợi của việc bán và tiêu thụ rau an toàn, vệ sinh an toàn, và
các kiến thức bảo quản, quản lý khách hàng, hợp đồng. Ngoài ra cần giúp họ
nắm vững các chính sách đ, yên tâm về tương lai của việc bán rau antoàn đến
người tiêu dùng.
|
5. Nhà Chế biến – Xuất khẩu (hình 25,
phụ lục 11)
Sơ đồ 24: Công ty/ cơ sở chế biến
5.1 Đặc điểm
chung
Phần lớn các sản phẩm rau được chế biến đều phục vụ
cho xuất khẩu. Tuy nhiên sản lượng xuất khẩu không nhiều, riêng rau Hồ Chí Minh
xuất khẩu sản lượng không quá 1% (nguồn: sở NN- PTNT)
Hiện nay ngành chế biến rau củ đang là một lĩnh vực
mới, còn đương đầu với nhiều thử thách. Giá trị xuất khẩu của rau củ chế biến
cũng thấp hơn nhiều so với hàng hải sản chế biến, vì vậy nhiều cơ sở chế biến
cho rằng đây là một ngành kinh doanh khó khăn.
Sau đây là một số thông tin về chế biến từ nguồn phỏng
vấn chuyên sâu công ty Cofidec (Costal Fisheries Development Corporation
Ho Chi Minh City – Viet Nam),
là công ty xuất khẩu rau quả lớn tại TP.HCM (Xem Danh sách các công ty chế biến tại phụ lục 4).
Công ty
Cofidec vẫn là công ty xuất khẩu hải sản chính, chỉ có 20% là xuất khẩu rau củ bao
gồm cà tím, khổ qua, đậu bắp.. v.v rất ít rau xanh*.
5.2 Nguyên
liệu thô và nguồn cung cấp
Công
ty tự trồng hoặc
đặt hàng lại cho
thương lái hoặc nông dân trồng tại thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh khác như
Tây Ninh, Đà Lạt, các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
5.3 Phân loại
Sau
khi sản phẩm thu hoạch được vận chuyển về công ty, công nhân bắt đầu phân loại
chất lượng và kích cỡ để phù hợp với các mặt hàng khác nhau.Trọng lượng căn cứ
vào yêu cầu thành phẩm.
__________________________________________________________________________________* Hiện tại rất ít rau
xanh được xuất khẩu, do công nghệ chế biến chưa đạt yêu cầu (nguồn Cofidec)
5.4
Cách Chế biến: Đa số các sản phẩm rau, củ được
chiên, luộc, hoặc hấp lên, sau đó được đông lạnh. (hình 26, 27, phụ lục 11)
+ Cà tím: cắt à chiênà đông lạnh à đóng gói
+ Đậu bắp: hấpà cắt hoặc để nguyênà đông lạnhà đóng gói
+ Khổ qua:
luộcà đông lạnh
+ Ớt : Chiênà đông lạnh
5.5 Bảo quản,
tồn trữ
Vì
chế biến theo đơn đặt hàng nên các sản phẩm của Cofidec sau khi được chế biến
sẽ được xuất đi ngay, ít khi tồn trữ thành phẩm hoặc thời gian tồn trữ ngắn.
Riêng
rau củ là nguyên liệu thô sau khi được mua về, nếu không kịp chế biến, thì sẽ
được bảo quản trong kho lạnh từ +10-15 độC.
5.6 Vận
chuyển
Vận
chuyển từ nơi trồng trọt đến công ty chế biến
-
Rau từ nơi trồng trọt được vận chuyển đến nơi chế biến bằng xe tải (không lạnh).Cách
vận chuyển này thường áp dụng cho khoảng cách vận chuyển gần. Công ty chế biến
còn cấp cho nông dân những rổ vuông (bằng nhựa) để đựng rau. Khi vận
chuyển, các rổ vuông này được xếp chồng lên nhau (hình 18, phụ lục 11)
-
Cũng có một số trường hợp, công ty chế biến đảm nhận việc vận chuyển rau từ nông
trường về nơi chế biến bằng xe tải lạnh (+10-15 độ) .
Vận
chuyển thành phẩm từ công ty chế biến đến nước xuất khẩu:
Sản phẩm thường được vận
chuyển bằng đường biển và
được giữ lạnh trong suốt quá trình vận chuyển. Thời gian vận chuyển khoảng 10 ngày.
5.7 Hao hụt
Trung
bình hao hụt ở khâu thu hoạch là 10%, nhưng cũng có khi lên đến 50% do thời
tiết xấu, gặp mưa, bão. Hao hụt ở các khâu phân loại, sơ chế, chế biến: tối đa
30% (Nguồn: Phỏng vấn chuyên sâu công ty
Cofidec).
5.8 Đóng gói, nhãn hiệu,
chứng thực
Đóng gói:
Thành
phẩm thường được đóng gói theo yêu cầu của khách hàng. Thông thường, các công
ty chế biến sử dụng bao bì chứa được khoảng 1 kg hoặc 0.5 kg thành phẩm, loại bao
bì PA hoặc PE*. Sau khi được đóng gói vào bao bì, thành phẩm còn được cho vào
thùng carton, rồi mới được vận chuyển đi.
Nhãn hiệu:
Hiện
tại, một số công ty chế biến có dán nhãn hiệu của mình. Tuy nhiên hầu hết các
công ty chế biến khi bán thành phẩm ra thị trường nước ngoài thường ‘chịu’ bị dán
nhãn hàng hóa của công ty nhập khẩu nước đó. Mặc dù vậy, trên bao bì luôn có ghi ngày sản xuất và mã vạch
để tiện truy cứu trong trường hợp sản phẩm không đảm bảo các qui định.*
Chứng thực:
Sản
phẩm của công ty Cofidec được Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật Thành phố chứng nhận
(Phyto Certificate)
___________________________________________________________________________*Bao
bì được yêu cầu phải làm từ những chất liệu cho phép nhập khẩu vào các nước
nhập khẩu. Bao bì phải được nước nhập khẩu xác nhận cho phép thì công ty chế
biến mới được phép sử dụng (nguồn phỏng vấn chuyên
sâu công ty Cofidec)
**Ngay Cofidec mặc dù trên
các chứng từ đều ghi tên công ty sản xuất nhưng khi bán ra thị trường Nhật tất
cả sản phẩm của công ty được dán nhãn hiệu của Nhật. Duy nhất
trên bao bì được in “Sản xuất
tại VN” và mã vạch của sản phẩm (barcode).
5.9 Hợp đồng và thỏa thuận
Chất
lượng của sản phẩm được qui định trước và áp dụng cho tất cả các hợp đồng. Còn
số lượng và đơn giá sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận ở từng hợp đồng/đơn hàng.
Thanh
toán chủ yếu theo phương thức L/C tín dụng thư. Thời gian giao hàng đến lúc
thanh toán: 30, 60, hoặc 90 ngày tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng.
5.10
Lợi
nhuận
Xuất
khẩu rau chế biến đạt lợi nhuận không cao. Theo công ty Cofidec, lợi nhuận của
rau chế biến xuất khẩu chỉ khoảng 5%.
5.11
Những
khó khăn và hướng khắc phục
Khó
khăn
|
Hướng
khắc phục
|
Trồng trọt:
Việc
trồng trọt gặp nhiều khó khăn vì phụ thuộc vào khí hậu và chịu ảnh hưởng của
sự thay đổi bất thường của thời tiết. Thật vậy, như đã đề cập ở phần nội dung
về nông dân, tỉ lệ hao hụt cao vào mùa
mưa vì rau bị ngập úng, hư thối.
Trình
độ kỹ thuật trồng trọt còn hạn chế, đặc biệt là việc khống chế dư lượng thuốc
trừ sâu theo yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng:
Thực tế cho thấy nhà nhập khẩu (vì dụ từ Nhật) luôn có những đòi hỏi rất khắc
khe từ mẫu mã cho đến chất lượng sản phẩm. Yêu cầu của nước nhập khẩu cao so
với trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ chế biến của các công ty chế biến
Việt Nam, do các công ty chế biến Việt Nam chưa đáp ứng được tất cả các yêu
cầu, đòi hỏi của nhà nhập khẩu (ví dụ nhà nhập khẩu Nhật đòi hỏi rửa một cái
thớt cũng phải theo qui trình bảo đảm an toàn vệ sinh).
Chi phí:
Chi phí chế biến tăng, đặc biệt là chi phí vận chuyển vì giá dầu thế giới
tăng trong khi giá cả bán ra của thành phẩm tại thị trường một số nước (chẳng
hạn Nhật) không tăng.
Nhãn hiệu: Hiện nay, hầu hết các công ty chế biến rau tại TP.HCM đều chưa có
thương hiệu riêng, mà sử dụng thương hiệu của nhà nhập khẩu. Về lâu dài, thì
điều này là một bất lợi cho nhà xuất khẩu vì trong xu thế hội nhập kinh tế
thế giới, tính thương mại và cạnh tranh rất cao, nếu không xây dựng thương
hiệu và bảo vệ thương hiệu của mình thì sẽ có nguy cơ cao bị mất chổ đứng
trên thị trường
|
à Như đã đề cập ở phần nội dung về nông dân, hướng
giải quyết được đề nghị là trang bị nhà lưới
để bảo vệ rau.
à
Cần hổ trợ tập huấn phương pháp trồng trọt rau an toàn đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu.
à
Hỗ trợ các lớp tập huấn (trong và ngoài nước) về quy trình trồng trọt, công
nghệ chế biến hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế.
à Hỗ
trợ đầu tư công nghệ hiện đại thay thế cho trang thiết bị lạc hậu để có năng
suất cao, chi phí thấp.
à Trong
tình trạng giá xăng dầu đang tăng cao, các công ty xuất khẩu nên chào giá lại
đối với những đơn đặt hàng mới nhưng chỉ nên tăng ở mức nhẹ để giữ tính cạnh
tranh.
à Xây dựng nhãn hiệu
à Thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương
mại, quảng bá thương hiệu
cho các thị trường mới
|
6. Người tiêu dùng (end-users)
Người thường xuyên dùng rau
sạch không nhiều, chủ yếu thông qua các kênh siêu thị, cửa hàng rau trên đường tại các
thành phố chính. Chủng loại rau, củ mà họ mua
tương
đối đa dạng
như: xà
lách, rau thơm, rau cải, rau dền, mồng tơi, bồ ngót, rau muống, bắp cải, khổ
qua, cà rốt.. chủ yếu là nhữnt loại do các cơ sở này cung cấp.
6.1
Quan niệm và thái độ của người tiêu dùng đối với rau an toàn
Nhìn chung, nhận thức của người tiêu
dùng về rau an toàn còn hạn chế, chủ yếu thông qua ‘cảm nhận’ từ hình thức. Từ
kết quả nghiên cứu thảo luận nhóm trong người tiêu dùng (Axis 2005) sau đây là
nhận xét và đánh giá về sự khác biệt giữa ‘rau an toàn’ và ‘không an toàn’ theo
người tiêu dùng thành phố HCM.
Bảng 12: Nhận thức của người tiêu
dùng về rau an toàn và không an toàn
Khái niệm
|
Đặc điểm
|
Lí do
|
Rau không an toàn
|
Trông xanh mượt, bóng láng
|
Xịt thuốc nhiều nên tươi tốt
|
Có mùi hắc
|
Dư lượng thuốc trừ sâu trên lá nên có mùi hắc
|
|
Rau an toàn
|
Trông sạch
sẽ, tươi, nhưng không xanh mướt
|
Không xịt nhiều thuốc
|
Không có mùi hắc
|
||
Được bó,
hoặc đóng gói gọn gàng
|
Đã được sắp xếp, kiểm tra trước khi bán
|
|
Không có sâu
|
Có nhà lưới bảo vệ, được tỉa bỏ kĩ lưỡng.
|
Như vậy, theo kết quả trên đây, nguồn gốc, nhãn hàng chưa được người tiêu dùng đưa ra như là 1 tiêu chuẩn ‘tiên quyết’ về rau an toàn. Sự phân biệt giữa rau an toàn và không an toàn vẫn chưa hoàn toàn được rõ ràng, chỉ dựa trên cảm nhận là chính.
6.2 Thói quen mua và tiêu thụ
Người tiêu dùng thường mua rau để
dùng hàng ngày. Trung bình mỗi lần người tiêu dùng mua không nhiều: 0.5 đến 2
kg (cho một hộ gia đình)
Đa số người tiêu dùng mua rau ở chợ
nên họ không quan tâm đến xuất xứ hoặc nhãn hiệu của sản phẩm. Tại đây, họ thường xuyên mua rau của một người bán
quen và tin tưởng vào chất lượng của người bán này. Theo họ, chất lượng sản
phẩm được đánh giá là đạt nếu dùng
không bị ngộ độc hoặc xảy ra bất cứ triệu
chứng gì bất thường*. Một
số người tiêu dùng mua rau ở chợ cho biết người bán rau ở chợ cũng có phân loại
hàng khi bán theo rau loại 1, loại 2.**
Nhìn chung, người tiêu dùng khá hài
lòng đối với nơi mà họ thường xuyên mua rau hiện tại. Các lí do chính của sự
hài lòng này là do người bán vui vẻ, nhiệt tình, giá cả hợp lí, và rau tươi.
Một số người tiêu dùng trong thảo
luận nhóm do Axis thực hiện cho biết khi mua rau an toàn (tại siêu thị) một số
các khách hàng có chú y đến xuất xứ hoặc nhãn hiệu của sản phẩm. Thông thường rau
an toàn của hợp tác xã Tân Phú Trung được một số người biết.
__________________________________________________________________________________
* Việc ngộ độc rau hay các triệu trứng không được người tiêu dùng đề cập =>
nhận thức về tác hại lâu dài của rau không sạch chưa được họ quan tâm đúng mức
** Rau không
dập, tươi, đều bó được coi là loại 1. Loại 2 là rau kém chất lượng hơn.
6.3
Những yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua rau:
a)
Gần nhà (tiện lợi)
b)
Người bán quen, vui vẻ, đáng tin cậy
c)
Sản phẩm đảm bảo chất lượng (tươi, xanh, trông ngon)
d) Giá rẻ
Khi được hỏi
về ích lợi của rau an toàn, hầu hết người tiêu dùng cho chung nhận xét
về rau (nói chung) như bổ dưỡng, cung cấp vitamin, có chất xơ, chất khoáng v.v.
Tuy nhiên, như trên đã đề cập, nhận thức về các tác hại của rau không an toàn
lên sức khỏe chưa cao, chủ yếu ‘nếu’ có tác hại/ngộ độc sau khi sử dụng, mà
tác hại của rau sau sử dụng thường không thấy ngay lập tức như thịt cá ôi thiu
v.v. (Nguồn: Axis 2005).
6.4. Những
khó khăn và hướng kiến nghị
Khó khăn
|
Hướng kiến
nghị
|
Mức độ hiểu
biết về rau an toàn của người tiêu dùng vẫn chưa thấu đáo, còn hạn chế,
chỉ tập trung vào vấn đề “ngộ độc thực phẩm”. Việc nhận biết rau an toàn cũng
chỉ dựa vào hình thức, chưa có kiến thức để xác định.
Nhiều
người tiêu dùng ở thành phố Hồ Chí Minh muốn ăn rau an toàn nhưng không
biết mua ở đâu và giá nào là hợp lí (vì giá bán của rau an toàn tại những
điểm bán thường cao hơn rau bán ở chợ (khoảng 30%, mà không rõ có hoàn toàn
an toàn không?).
Tại các
chợ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, rau không an toàn vẫn được bày bán
lẫn với rau an toàn, nên người tiêu dùng rất khó phân biệt.
|
à Rau an
toàn cần có bao bì, nhãn hiệu để phân biệt với rau không an toàn (bắt buộc).
à Cần phải
quảng bá rộng rãi về rau an toàn và lợi ích của rau an toàn cho người tiêu dùng
trên các phương tiện thông tin đại chúng
->Cần
có các biện pháp kiểm soát & phạt đối với các điểm bán giả mạo rau an
toàn, các quy định về trách nhiệm của người bán đối với chất lượng sản phẩm
bán ra.
à Thiết lập
hệ thống phân phối rau an toàn rộng rãi hơn với chế độ giá hợp lý.
|
7. Vai trò
các tổ chức lên chuỗi giá trị rau an toàn thành phố HCM
Đối với rau
an toàn tp HCM, vai
trò của các tổ chức, các sở, ban, ngành trong việc sản xuất rau an toàn thành
phố Hồ Chí Minh như UBNDTP, Sở NN & PTNT, Trung Tâm Khuyến Nông, Chi Cục Bảo
Vệ thực Vật, Trường đại học Nông Lâm là khá quan trọng.
7.1.
Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố
Uỷ ban
là cấp cao nhất định hướng phát triển cho sản xuất rau an toàn tại Thành phố.
Hiện tại UBND thành phố đang phát triển một chương trình qui mô lớn qui hoạch
vùng rau an toàn (400 ha) để nâng cao lượng cung ứng rau an toàn cho thành phố
đến 2010 đạt 70% (tăng hơn gấp đôi lượng cung ứng hiện tại).
7.2 Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phối hợp Sở Khoa Học Công Nghệ và
Môi Trường, Sở y tế và Sở Thương mại, sở NN & PTNT đóng vai trò chủ quản về
“ Rau an toàn” của Thành Phố. Sở đã và đang phối hợp với các cơ quan từng bước
quy hoạch, kế hoạch sản xuất, tổ chức tập huấn các quy trình cụ thể cho từng
cây rau… Sở là đơn vị quản lý và thực hiện các chỉ thị của Uỷ ban, và điều phối
cho các ban ngành liên quan trực tiếp như TTKN. Riêng tại sở NN & PTNN thành
phố đã có phòng thương mại, tuy việc họat động còn chưa được mạnh mẽ như phòng
thương mại trực thuộc Bộ thương mại, chưa quản lI hết được các
khâu trung gian, kinh doanh rau quả trên địa bàn thành phố.
Các Trung Tâm Khuyến Nông trực thuộc
Sở đã cùng các cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm trong việc thiết lập quy trình trồng rau
an toàn, cấp
chứng nhận rau an toàn, tổ chức kiểm tra, đánh giá và công nhận chất lượng sản
phẩm cho các
cơ sở sản xuất. Ngòai ra, trung tâm còn tổ chức huấn luyện, chuyển giao kỹ
thuật, giới thiệu giống, hỗ trợ nhà lưới, phương pháp phòng ngừa sâu bệnh…Bên cạnh đó,
việc thiết lập
các hợp tác xã tiêu thụ, tổ sản xuất rau an toàn quản lý tập trung và tìm đầu
ra cho nông dân cũng được TTKN và sở NN đang quan tâm. Tuy nhiên,
việc tổ chức
các chương trình quảng cáo, tiếp thị vẫn còn hạn chế mặc dù đã có một số họat động như mở hội chợ rau an toàn nhằm quảng bá sản phẩm.
Ngòai các họat
động trên đây, sở NN và PTNT còn kết hợp khá chặt chẽ với các viện nghiên cứu, trường đại học Nông Lâm
nhằm cải thiện
chất lượng rau, quy trình trồng trọt nâng cao năng suất trồng trọt và mở rộng
giống cây trồng mới.
7.3 Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật
Để có công cụ kiểm tra chất lượng
rau sản xuất và lưu thông trên thị trường, trong năm 1999 – 2001, Chi Cục Bảo
Vệ Thục Vật Thành Phố đã phối hợp với Phân Viện Công Nghệ Sau Thu Hoạch đã tiến
hành đề tài nghiên cứu “Phương pháp sinh học phân tích nhanh dư lượng thuốc trừ
sâu”. Ứng dụng kết quả đề tài này, một phòng phân tích nhanh dư lượng thuốc
trừ sâu của Chi Cục BVTV được trang bị để thực hiện phân tích mẫu rau phục vụ
cho công tác quản lý rau an toàn của Sở Nông Nghiệp. Chi Cục cũng là nơi cấp
chứng nhận chất lượng rau an toàn.
7.4 Sở Thương
mại
Sở thương mại có trách nhiệm quản lý
toàn bộ hệ thống lưu thông phân phối rau an toàn, quản lý các đơn vị kinh
doanh. Tuy nhiên việc quản lí các đơn vị kinh doanh và đặc biệt giúp đỡ các đơn
vị như thiết lập hệ thống thương lái cho thành phố cho đến nay vẫn còn nhiều
bất cập.
7.5 Các Viện nghiên cứu, trường
đại học
Viện Nghiên
cứu sau thu hoạch, Trung tâm nghiên cứu khoa học kĩ thuật khuyến nông thành phố Hồ Chí Minh,
Trung tâm chuyển giao kĩ thuật nông nghiệp thành phố, trường đại học Nông Lâm là
các đơn vị có chức năng hỗ trợ kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch và sau thu hoạch
đều đã có những đóng góp không nhỏ vào công việc phát triển trồng trọt, thu hoạch
và chế biến rau an toàn của thành phố HCM. Tuy nhiên, các đơn vị này phần lớn
vẫn chú trọng vào việc giúp đỡ người nông dân đến khâu thu hoạch nhiều hơn là
khâu sau thu hoạch, và tập trung nhiều vào trái cây, và lúa gạo hơn là rau củ, một
phần do rau củ của thành phố còn chưa đủ lượng đáp ứng nhu cầu ăn tươi của
thành phố, một phần do sản phẩm chế biến rau củ cũng không được đa dạng bằng
trái cây, và một phần khác do thiếu vốn và nhân sự đang cần thêm sự giúp đỡ của
các tổ chức quốc tế.
IV. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, VÀ THÁCH THỨC CỦA
RAU AN TOÀN TẠI TP.HCM
Sau đây sẽ là bảng phân tích, tổng
kết các điểm mạnh yếu, cơ hội và thách thức cho rau an toàn của thành phố Hồ
Chí Minh.
1.Điểm mạnh, điểm yếu
|
Điểm mạnh
|
Điểm yếu
|
Giống
|
-
Giống rau trên địa bàn thành phố là những giống rau truyền thống, người dân
có nhiều kinh nghiệm trồng trọt, và chống bệnh.
|
-
Chủng loại rau chưa đa dạng (chủ yếu là rau xanh, nấm..).
-Qui
trình sản xuất rau an toàn cũng chỉ mới được ứng dụng đối với các giống
truyền thống (không giống như Đà Lạt, áp dụng kỹ thuật trồng rau an toàn cho
các giống mới: bắp cải tím, súp lơ xanh v.v.).
|
Đất đai, khí hậu
|
- Khí hậu
thành phố Hồ Chí Minh tương đối ổn định với hai mùa rõ rệt,
ít gặp thiên tai, là điều kiện lí tưởng để phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất sạch.
- UBND thành phố đã có quy hoạch vùng sản xuất
rau an toàn trên địa bàn thành phố.
|
- Đất
đai thành phố mang đặc tính chuyển tiếp giữa miền đông nam bộ và đồng bằng
sông Cửu long, độ phì nhiêu không cao.
- Là thành phố công nghiệp, đông
dân cư nên đất đai thành phố chịu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
như: chất thải công nghiệp, giao thông, khu dân cư tập trung, bệnh viện,
nghĩa trang…
- Đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa ở thành phố diễn
ra quá nhanh
- Trang thiết bị bị cơ giới hoá chưa
nhiều, nên nhiều khi người trồng rau chỉ làm đất đại khái nên ảnh hưởng đến chất
lượng của vụ sau.
- Đối với các nông dân chưa vào
hợp tác xã việc sản xuất còn manh mún làm cho việc ứng dụng kĩ thuật mới, cơ giới hóa, thu mua hàng,
ứng dụng kĩ thuật sau thu hoạch và vận chuyển trở nên khó khăn.
|
Chất lượng sản phẩm
|
|
- Nhìn chung kĩ thuật canh
tác rau an toàn chưa cao, việc ứng dụng kĩ thuật canh tác mới còn chưa
đồng bộ, nên chất lượng rau không đồng đều.
- Tập quán, thói quen
canh tác và
sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật để rau sinh trưởng tốt, thu được lợi nhuận cao vẫn còn tồn tại, đặc biệt, trong những
dịp lễ, tết. Chính
vì vậy một số mẫu
rau lấy từ vùng rau an toàn đôi khi
vượt mức dư lượng thuốc trừ sâu quy định đối với rau an toàn (nguồn 14, phụ lục 10)
-
Chất lượng rau an toàn thành phố mới đáp ứng yêu
cầu nội địa, chưa đáp ứng được các yêu cầu khắc khe theo tiêu chuẩn quốc tế
|
Giá
cả
|
Giá thu
mua rau an toàn cao hơn rau thường, mang lại lợi nhuận cao cho người trồng
rau an toàn.
|
-
Các Hợp tác xã, các tổ sản xuất chưa đảm bảo hết đầu ra cho sản phẩm
nên một lượng rau không nhỏ ( khoảng 20%) người nông dân bán ra chợ lẻ với
mức giá ngang với rau thường, đây là một thiệt thòi lớn đối với người
nông dân trồng rau an toàn.
-
Mặt khác, sự không phân biệt rõ ràng về rau an toàn và giá tương ứng
trên thị trường khiến người tiêu dùng hoang mang vì bất kỳ rau nào được dán
nhãn ‘ an toàn’ thì lập tức ‘được’ giá tăng hơn 20-50% (mà không được rõ thực
sự có an toàn hay không)
|
Sản lượng
|
|
- Sản lượng rau an
toàn Hồ Chí Minh còn thấp, chỉ mới đáp ứng được 30 % nhu cầu tiêu thụ
của thị trường Hồ Chí Minh. Một lượng lớn sản lượng rau tiêu thụ tại TP.HCM
là rau không an toàn hoặc do các tỉnh khác cung cấp.
-
Rau an toàn chủ yếu được phân phối cho các khu vực tiêu dùng cao cấp như nhà
hàng, khách sạn, quán ăn lớn, siêu thị, lượng tiêu thụ của người tiêu dùng
bình thường là rất ít.
-
Sản lượng rau chế biến, xuất khẩu dường như không đáng kể (~1%)
|
Qui trình sau thu hoạch
|
Mô hình hợp tác xã được tổ chức
tương đối tốt với các điểm sơ chế tập trung, vận chuyển xe tải, nên đã giúp giảm
bớt khâu hao hụt sau thu hõach
|
- Cơ sở vật chất cho các điểm sơ chế, đóng gói,
bảo quản vẫn còn nghèo nàn, đôi khi vệ sinh còn kém.
- Mẫu mã bao bì, nguồn gốc xuất xứ ghi trên bao bì chưa được
áp dụng tốt ở
tất cả các thành phẩm.
- Thiếu kho để trữ, bảo
quản hàng (ngoại trừ các siêu thị, các doanh nghiệp lớn), nên mọi việc sơ chế, đóng gói, vận chuyển
phải được làm nhanh, làm hết, làm cả ban đêm để có thể chuyển hàng đến cho
khách hàng.
- Công
nghệ chế biến sản phẩm còn nghèo nàn về
chủng loại, yếu về kỹ thuật.
- Thiếu nguồn nhân lực quản
lí có trình độ, có kinh nghiệm.
|
Quan hệ trong chuỗi giá trị
|
Xây dựng được mô hình
liên kết giữa người nông dân, hợp tác
xã, tổ sản xuất, các doanh nghiệp tiêu thụ, các cơ quan chức năng.
Các quan hệ này đang bắt đầu được xây dựng trên nền tảng pháp lý, có sự ràng buộc bằng tín chấp, sổ theo dõi (HTX, nông dân), giữa Hợp tác xã – doanh nghiệp đã có hợp đồng giấy.
|
- Các thành
phần trong chuỗi chưa nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối với chất
lượng sản phẩm được đóng gói, dán nhãn nên việc thực hiện vẫn còn thiếu
đồng bộ.
- Tuy các
bên đã bắt đầu ký kết hợp đồng nhưng việc kí kết vẫn chưa được áp dụng rộng
rãi
- Việc trao
đổi thông tin giữa các thành phần trong chuỗi giá trị còn hạn chế. (thông tin thị trường, thông tin quảng bá
sản phẩm, thông tin phản hồi của người tiêu dùng v.v). Hầu như còn thiếu một
sự khăng khít trong việc communication này
|
Sự quan tâm của các tổ chức
|
Mô hình sản xuất rau an
toàn được nhiều cơ quan, tổ chức quan tâm phát triển, đặc biệt đã áp dụng chương
trình liên kết 4 nhà (nhà nông, nhà quản lí, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp)
- UBND thành
phố tiến hành qui hoạch vùng sản xuất rau an toàn tương đối bài bản.
- Người nông
dân trồng rau an toàn đã nhận được nhiều sự giúp đỡ như: hướng dẫn về kĩ
thuật sản xuất rau an toàn, tìm đầu ra cho sản phẩm v.v,,, Riêng Chi
cục Bảo vệ thực vật đã tổ chức rất nhiều lớp tập huấn kỹ thuật trồng rau an
toàn cho nông dân và tổ chức giám sát, kiểm tra chặt chẽ.
|
- Việc quan
tâm, hỗ trợ, kiểm soát còn chưa đồng bộ và chặt chẽ, nhất là trong công tác
chứng nhận vùng rau an toàn.
- Công tác nghiên
cứu thị trường, quảng bá sản phẩm chưa được đẩy mạnh.
- Hỗ trợ vốn
còn hạn chế
|
2. Cơ hội và thách thức
|
Cơ Hội
|
Thách Thức
|
Nhu cầu thị trường
|
- Nhu cầu tiêu thụ rau an toàn ngày càng
cao, nhất là ở thành thị => có thể tăng sản lượng lớn
- Nhu cầu về chất lượng sản phẩm cao đi đôi với giá
cao hơn được ngày càng nhiều người tiêu dùng chấp nhận => cơ hội tăng
lợi nhuận cho các thành phần trong chuỗi nếu đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Nhu cầu về nguồn nguyên liệu chế biến đúng
yêu cầu xuất khẩu cũng tăng cao (các công ty chế biến).
|
Với qui mô và trình độ sản xuất hiện nay,
rau an toàn Hồ Chí Minh vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ nội địa, chưa
nói tới xuất khẩu.
|
Sản phẩm
|
- Nhờ có sự nghiên cứu của các
viện, sự hỗ trợ của các ban ngành có liên quan, sự hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế, rau an toàn Hồ Chí Minh là sản phẩm tiềm năng có cơ hội mở rộng diện
tích, đa dạng về chủng loại và tăng năng suất hơn nữa
|
- Quy hoạch đô thị tại
thành phố HCM khá phức tạp, đất trồng cho rau không nhiều, mặc dù có quy
hõach nhưng việc thực hiện không dễ dàng
- Hình ảnh rau an toàn chưa
được quảng bá rộng rãi, nhận thức về rau an toàn chưa cao ảnh hưởng đến mức
độ sử dụng (nhất là người tiêu dùng bình dân)
|
Xuất khẩu
|
Thị trường xuất khẩu rau an toàn rất lớn, đặc biệt
qua các nước châu Á, và các sản phẩm chế biến sang các châu lục khác
|
-
Chất lượng sản phẩm chế biến xuất khẩu chưa cao, khó cạnh tranh với các
nước khác do chưa được đầu tư nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật trồng trọt
và chế biến theo tiêu chuẩn quốc tế - Hầu hết các nhà máy chế biến rau, củ
xuất khẩu đều thiếu nguyên lịệu do sản lượng rau an toàn đúng tiêu chuẩn
để xuất khẩu còn ít.
-
Chi phí chế biến đang lên cao, chủ yếu do gíá xăng dầu tăng nhanh.
-
Rau Việt Nam phải chịu mức thuế suất cao khi xuất khẩu.
|
Thương hiệu,
nhãn hiệu |
- Đã
có một số nhãn hiệu rau an toàn sản xuất tại TP.HCM được nhiều người tiêu
dùng biết đến như: rau an toàn Tân Phú Trung, nấm an toàn Bảy Yết… Các hợp
tác xã, các cơ sở sản xuất rau khác cũng đang trên đường xây dựng thương hiệu
cho sản phẩm rau sạch của mình để khẳng định mình trong thị trường nội địa và
tìm cơ hội xuất khẩu
- Hiện
nay chương trình xúc tiến thương mại của thành phố kết hợp với báo Tiếp Thị
Sài Gòn đang hỗ trợ bước đầu 20 doanh nghiệp làm thương hiệu một cách bài bản
trong 2006, đây cũng là cơ hội tốt cho các HTX, doanh nghiệp về rau củ tại tp
HCM được tham gia vào chương trình
này.
|
Nhận thức về tầm quan trọng của
việc xây dựng thương hiệu của các thành phần trong chuỗi còn yếu, một phần do
chính bản thân doanh nghiệp chưa nỗ lực, một phần do các thành phần khác
trong chuỗi, quan trọng nhất sự chấp
nhận của người tiêu dùng.
-
Tiến hành việc xây dựng thương hiệu chậm trễ sẽ là một khó khăn cho
chính các HTX, doanh nghiệp khi cạnh tranh trực tiếp với với các nhãn hiệu
khác trên thị trường, đặc biệt trong việc xuất khẩu
|
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Phát
triển nông nghiệp sinh thái nói chung và sản xuất rau sạch nói riêng, đang là
một vấn đề lớn đặt ra cho nền khoa học, công nghệ Việt Nam. Vì vậy sản xuất rau
sạch không chỉ là việc làm cấp thiết của người trồng rau Hồ Chí Minh mà còn là
mối quan tâm chung của người dân cả nước. Hiện nay, mặc dù rau an toàn thành
phố Hồ Chí Minh có một số thuận lợi so với các nơi khác như:
- Nông dân ngoại thành có truyền thống trồng rau lâu đời (Hóc Môn, Củ Chi…)
- Ñược sự quan tâm và ủng hộ của các Sở, Ngành, lãnh đạo thành phố cũng như các viện nghiên cứu, trường đại học trong chương trình phát triển rau an toàn
- Chương trình rau an toàn đã tạo nhiều chuyển biến tích cực trong sản xuất và tiêu thụ, tăng thu nhập cho người nông dân, giúp họ an tâm sản xuất và gắn bó với đồng ruộng.
- Thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ rau lớn nhất trong khu vực, lại là nơi có thu nhập đầu người cao nhất nước, mức tăng trưởng GDP cũng lớn nhất => nhu cầu về rau củ ngày càng tăng
- Thành phố Hồ Chí Minh và xung quanh thành phố cũng là nơi tập trung nhiều nhất các nhà chế biến (nói chung) và rau củ (nói riêng), với nguồn nguyên liệu được chở đến từ khắp nơi, là nơi xuất khẩu rau củ dễ dàng bằng nhiều con đường nhất: Đường thủy, hàng không, đường bộ
- Đây cũng chính là nơi giao lưu giữa các tỉnh miền Tây và đông nam bộ, cũng như miền trung và cao nguyên trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
Tuy
nhiên, qua nghiên cứu này chúng tôi cũng nhận thấy ngòai những ưu điểm trên, rau
an toàn Hồ Chí Minh còn khá nhiều khó khăn chính cần giải quyết:
- Hiện nay sản xuất rau an toàn còn mang tính chất sản xuất nhỏ chưa đủ cung cấp nên giá thành cao, chất lượng chưa ổn định, chưa có tính cạnh tranh bền vững.
- Các ứng dụng về cơ giới hóa trong canh tác, trồng rau có bảo vệ, trồng rau hữu cơ đã thử nghiệm ở mức mô hình nhưng chưa được ứng dụng rộng rãi.
- Khâu sơ chế, bảo quản của sản phẩm rau an toàn nhìn chung còn rất thô sơ. Ngoại trừ siêu thị và các doanh nghiệp lớn, hợp tác xã và nông dân không có trung tâm bảo quản (chưa có kho bảo quản lạnh) nên hao hụt qua các khâu đã ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận chung của từng thành viên trong chuỗi, ảnh hưởng đến giá bán cuối cùng.
- Vẫn còn rau an toàn bán ra thị trường không dán nhãn và nguồn gốc xuất xứ, lẫn lộn với rau không an toàn khiến gây không ít khó khăn cho ngừơi trồng và hoang mang cho người tiêu dùng
- Hiện nay rau an toàn chỉ mới kiểm tra được dư lượng thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ, Carbamate bằng 2 phương pháp kiểm tra nhanh cho các gốc thuốc trừ sâu và các bệnh khác; các gốc kim loại nặng và dư lượng nitrate nếu có, thì các phương pháp này thường có chi phí cao, thời gian cho kết quả lâu nên không khuyến khích được các doanh nghiệp tự kiểm tra và có biện pháp xử lí nhanh. Các phương pháp kiểm tra nhanh hiện nay chỉ có tính định tính khó làm cơ sở cho việc xử lí. Ngòai ra, việc kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu trên rau hiện nay chỉ dừng lại ở mức nhắc nhở, chưa có biện pháp xử phạt nghiêm khắc, nên vẫn chưa triệt để
- Việc kí kết hợp đồng còn nhiều bất cập, hợp đồng giấy vẫn chưa được sử dụng rộng rãi
- Do công tác trao đổi thông tin giữa các thành phần trong chuỗi còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến hiễu quả của chuỗi rau tp HCM, rõ ràng nhất là chất lượng sản phẩm và lượng rau hao hụt qua từng thành phần trong chuỗi giá trị.
Do các phân tích trên, chúng tôi
nhận thấy chuỗi rau thành phố HCM cần có một số hướng khắc phục, như sau:
1. Tổ chức & hỗ trợ
- GTZ nên phối hợp với Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố thúc đẩy việc tổ chức vùng sản xuất rau an toàn tập trung, qui mô lớn theo đúng chương trình và quy hoạch đã đề ra.
- Tổ chức việc kiểm tra và tái chứng nhận vùng rau an toàn một cách thường xuyên, chặc chẽ, với kĩ thuật kiểm tra cao.
- Hỗ trợ xây dựng và thực hiện những tiêu chuẩn rau an toàn theo tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và trên thế giới, cũng như hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các HTX, các đơn vị đạt tiêu chuẩn
- Metro nên phối hợp với Sở Thương mại, Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tái tổ chức hệ thống lưu thông phân phối rau của các công ty quốc doanh và tư nhân dưới sự giám sát chặt chẽ của một tổ chức đại diện.
- Chương trình này nên bao gồm việc phối hợp với Sở Nông Nghiệp thành phố, Trung Tâm Khuyến Nông, các viện nghiên cứu tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn, các buổi trình diễn mô hình kĩ thuật tiên tiến nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của các đối tượng tới những tiến bộ kỹ thuật do nhà nghiên cứu, cán bộ khuyến nông và các tổ chức quốc tế mang tới (xem phần Đào Tạo phía dưới), đồng thời tổ chức thí điểm những mô hình sản xuất tiên tiến cho các đơn vị khác đến thăm quan, học hỏi
- GTZ và Metro có thể giúp hỗ trợ (một phần) kinh phí để mang các kỹ thuật viên nước ngòai, hoặc các đại diện nước ngòai đến giúp đỡ trực tiếp các cơ sở này tại VN
- GTZ, Metro và các tổ chức quốc tế khác cần hỗ trợ kĩ thuật để việc bảo quản sản phẩm trong điều kiện thường, đặc biệt về việc tăng cường sản phẩm chế biến, cách thức bao bì và đóng gói sản phẩm và chuyên chở theo đúng qui cách nhằm giảm thiểu hao hụt trong từng khâu
§
Ngõai ra, việc tổ chức giúp đỡ nông dân, người kinh doanh và cán bộ khuyến
nông trong việc thử nghiệm hệ thống thông tin thị trường, nối mạng internet
v.v. cũng là một việc cẩn thiết trong thời đại thông tin hiện nay
- Bên cạnh đó, GTZ nên phối hợp với một số công ty chuyên ngành về nghiên cứu thị trường, viện nghiên cứu, các tổ chức khác giúp ngành rau an toàn thành phố tìm hiểu kỹ và thường xuyên hơn nữa thị hiếu người tiêu dùng, nhằm đa dạng hóa sản phẩm nội địa và mở rộng thị trường xuất khẩu cho rau an toàn thành phố HCM.
- Cuối cùng, cùng với việc hỗ trợ và tái tổ chức nói trên, GTZ và Metro nên cùng các cơ quan chức năng tiến hành các biện pháp xúc tiến thương mại, xây dựng và quảng bá thương hiệu một số sản phẩm rau sạch như nấm, rau cải, rau muống v.v trong và ngoài nước.
2. Đào Tạo
- GTZ và Metro nên mở các khóa đào tạo, cũng như các lớp tư vấn về các tiêu chuẩn cho rau an toàn một cách thích hợp (xem thêm phần Đào Tạo, rau Đà Lạt)
- Phối hợp với Sofri hỗ trợ nông dân và các doanh nghiệp trong việc học tập và thực hiện sản xuất rau theo GAP
- Cùng với chi cục bảo vệ thực vật mở các lớp tập huấn để giới thiệu và phổ biến những mô hình, phương pháp quản lí chất lượng rau an toàn – ví dụ các phương pháp kiểm tra dư lượng độc chất: thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, chất điều hòa sinh trưởng...( của các nước)
- Metro nên mở các lớp đào tạo ngắn và dài hạn tại địa phương về các kĩ thuật bảo quản, chế biến, đóng gói…theo yêu cầu của Metro và các thị trường khác (Châu Âu, Mỹ, Nhật v.v.).
- Metro nên phối hợp với các cơ quan chức năng như sở Thương Mại, sở Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn và các tổ chức liên quan phổ biến rộng rãi các hình thức hợp đồng trong phân phối nông sản.
Ngòai ra, trong phần tiếp sau đây về rau
củ Đà Lạt (chương 4)., vùng rau lớn nhất cả nước, sẽ được chúng tôi sẽ đề cập
đến một số hướng hỗ trợ đào tạo chi tiết, có thể tham khảo cho rau an toàn của
thành phố HCM.
Phụ lục 9: Tp.HCM - Danh sách phỏng vấn chuyên sâu
Phụ lục 9: Tp.HCM - Danh sách phỏng vấn chuyên sâu
STT
|
Họ tên
|
Đối tượng
|
Chức vụ
|
Địa chỉ/ nơi công tác
|
Điện thoại
|
1
|
Nguyễn Phước Trung
|
Chính quyền
|
Trưởng phòng Nông Nghiệp
|
Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
|
0989757079
|
2
|
Chị Cúc
|
Chính quyền
|
Phòng Nông Nghiệp
|
Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
|
8297580
|
3
|
Anh Ký
|
Chính quyền
|
Trưởng Phòng Kĩ Thuật
|
Trung Tâm Khuyến Nông
|
0903395616
|
4
|
Anh Lâm
|
Chính quyền
|
Trưởng Phòng
|
Viện Công Nghệ Sau Thu Hoạch
|
0903936342
|
5
|
Anh Quang
|
Chính quyền
|
|
Viện Công Nghệ Sau Thu Hoạch
|
8481316
|
6
|
Võ Mai
|
Chính quyền
|
Chủ Tịch
|
Hiệp Hội Trái Cây Việt Nam
|
0903739662
|
7
|
Nguyễn Quốc Toản
|
Chính quyền
|
Chủ Nhiệm
|
Hợp Tác Xã Tân Phú Trung
|
8922569
|
8
|
Nguyễn Hoàng
|
Thương lái
|
|
Ấp Đình, xã Tân Phú Trung, Củ Chi
|
8922580
|
9
|
Nguyễn Quốc Toản
|
Thương lái
|
|
Tân Phú Trung, Củ Chi
|
0908218501
|
10
|
Lương Việt Thắng
|
Bán sỉ
|
Giám Đốc
|
Công Ty rau quả Thành Phố Hồ Chí Minh
|
9141541
|
11
|
Trần Vinh Quang
|
Bán sỉ
|
Trưởng Phòng Đầu Tư & PT Kinh Doanh
|
Công Ty rau quả Thành Phố Hồ Chí Minh
|
0903948043
|
12
|
Minh Hoàng
|
|
Trưởng phòng kế hoạch
|
Công ty Cofidec (Costal Fisheries Development Corporation Ho Chi Minh
City – Viet nam),
|
8480780
|
13
|
Vũ Thị Thúy
|
Bán lẻ
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
7960297
|
14
|
Nguyễn Thị Thơm
|
Bán lẻ
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
|
15
|
Kim Linh
|
Bán lẻ
|
|
45 Phan Chu Trinh, chợ Bến Thành
|
8246157
|
16
|
Trần Thị Kim Dung
|
Bán lẻ
|
|
365 Phạm Văn Chí, Q6
|
9670268
|
17
|
Nguyễn Thị Nguyệt
|
Bán lẻ
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
|
18
|
Võ Thị Ngọc Diệu
|
Siêu thị
|
|
Siêu thị Maximart 3/2
|
0908548249
|
19
|
Chị Định
|
Siêu thị
|
|
Coopmart Thắng Lợi
|
0903645471
|
20
|
Nguyễn Minh Tuấn
|
Siêu thị
|
|
Cora An Lạc
|
8770684
|
21
|
Phan Thị Nhuần
|
Người tiêu dùng
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
|
22
|
Nguyễn Thị Đệ
|
Người tiêu dùng
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
7960302
|
23
|
Nguyễn Thị Hương
|
Người tiêu dùng
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
8922116
|
24
|
Đỗ Thị Minh
|
Người tiêu dùng
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
8922736
|
25
|
Nguyễn Thị Kim Mai
|
Người tiêu dùng
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
8922906
|
26
|
Vũ Thông
|
Nông dân
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
7960297
|
27
|
Nguyễn Trọng Trường
|
Nông dân
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
7961682
|
28
|
Nguyễn Đăng Cường
|
Nông dân
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
|
29
|
Đỗ Thị Truyền
|
Nông dân
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
7960981
|
30
|
Bùi Thị Quyên
|
Nông dân
|
|
Ấp Đình, Củ Chi
|
|
31
|
Phạm Văn Hồng
|
Nông dân
|
|
Cây Đa, Củ Chi
|
8922792
|
32
|
Phạm Văn Dũng
|
Nông dân
|
|
Cây Đa, Củ Chi
|
|
33
|
Nguyễn Phát
|
Nông dân
|
|
Cây Đa, Củ Chi
|
7960302
|
34
|
Phạm Thị Thanh Diệu
|
Nông dân
|
|
Bến Đò, Củ Chi
|
|
35
|
Trần Thị Phú
|
Nông dân
|
|
Bến Đò, Củ Chi
|
|
Phụ lục 10: Tp.HCM
- Tài liệu tham khảo
Stt
|
Tên
bài viết
|
Nguồn
|
Ngày
|
1
|
Áp Dụng Cơ Giới Hóa trong Sản
Xuất Rau An Toàn
|
Báo
Sài Gòn Giải Phóng
|
26-07-05
|
2
|
Rau
an toàn – vẫn còn nỗi lo
|
|
|
3
|
Số
liệu của Cục Thống Kê Thành Phố Hồ Chí Minh
|
|
|
4
|
Thực
Hiện Kế Hoạch Sản Xuất Nông Lâm Ngư Diêm Nghiệp năm 2002 và KH 2003
|
Số
liệu lấy từ Trung Tâm lưu trữ của báo Sài Gòn Times
|
|
5
|
Sản
xuất rau an toàn dạng công nghiệp
|
Thời
Báo Kinh Tế Sài Gòn
|
|
6
|
Diện
tích, dân số, địa lí, khí hậu của thành phố Hồ Chí Minh
|
|
|
7
|
Báo
Cáo Tình Hình Sản Xuất Rau An Toàn Ở thành Phố Hồ Chí Minh
|
Sở
NN & PTNT Tp.HCM
|
2005
|
8
|
Qui
Định Tạm thời Về Sản xuất rau An Toàn (ban hành theo quyết định số 67 –
1998/QĐ – BNN- KHCN ngày 28 – 4-1998)
|
Bộ NN & PTNT
|
|
9
|
Hợp
Đồng Cung Cấp Giữa Công Ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam và Hợp tác Xã
sản xuất rau an toàn Tân Phú TRung
|
Hợp
tác Xã sản xuất rau an toàn Tân Phú Trung,
|
12-04-04
|
10
|
Hợp
Đồng Cung Cấp Rau Quả - Thực Phẩm giữa
Công Ty Rau Quả thành Phố (Saigon Vegfruco) và Trung Tâm Giao Dịch Doanh
Nghiệp Bình Triệu.
|
Công
Ty Rau Quả thành Phố (Saigon Vegfruco)
|
11-04-05
|
11
|
Báo
Cáo Sơ Kết thực Hiện Chương Trình Phát Triển Rau An Toàn từ năm 2001 đến năm
2003
|
Sở
NN & PTNT Tp.HCM
|
2003
|
12
|
Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở Thành phố Hồ Chí
minh
|
Kỉ yếu hội thảo khoa học sản xuất và chế biến thực
phẩm sạch
|
2003
|
13
|
Điều tra tình hình sản xuất và phân phối rau an toàn
tại Hóc Môn và củ Chi thành phố hồ Chí Minh.
|
Kỉ yếu hội thảo khoa học sản xuất và chế biến thực
phẩm sạch
|
2003
|
14
|
Rau sạch lại kém sạch nhất
|
|
Phụ lục 11: Hình ảnh Chuỗi Giá Trị Thành Phố HCM
Rau an toàn Hồ Chí Minh
|
1. Rau ăn lá: Mồng tơi
|
2. Rau ăn quả
|
3. Nấm Hóc Môn
|
Trồng trọt & Thu hoạch
|
4. Nhà lưới trồng rau sạch
|
5. Nhà trồng nấm an toàn
|
6. Thu hoạch
rau Cải
|
Sơ chế, phân loại
|
7. Nông dân sơ chế tại vườn
|
8. Sơ chế tại HTX
|
9. Sơ chế tại điểm bán lẻ
|
Đóng gói, dán nhãn
|
10. Nhãn rau HTX Tân Phú Trung
|
11. Đóng gói tại HTX để chuyên chở đi các điểm khác
|
12. Đóng gói (rau các loại)
|
Tồn trữ
|
13. Tồn trữ rau tại điểm thu gom Tân Phú Trung
|
14. Bảo quản
lạnh tại siêu thị
|
15. Tồn trữ
khoai tây tại Hóc Môn
|
Vận chuyển
|
16. Vận
chuyển từ nông dân đến điểm thu gom (xe honda)
|
17. Vận chuyển tới điểm thu gom (xe ba gác)
|
18. Vận chuyển cho khách hàng (bằng xe tải thường)
|
Các điểm thu gom
|
19. Hợp tác
xã Tân Phú Trung
|
20. Điểm thu
gom trong HTX
|
21. Điểm thu
gom
|
Các điểm buôn bán rau an toàn
|
22. Điểm bán
sỉ/lẻ
|
23. Điểm bán lẻ của Cty Sao Việt
|
24. Điểm bán lẻ tại chợ
|
Chế biến
|
25. Điểm chế
biến rau đông lạnh
|
26. Sản phẩm
chế biến (đậu cô ve sấy)
|
27. Sản phẩm
chế biến (bí đỏ sấy)
|
PHỤ LỤC 12: DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ CÔNG BỐ CHẤT
LƯỢNG RAU AN TOÀN/ CÔNG TY CHẾ BIẾN RAU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HCM.
STT
|
Doanh
nghiệp
|
Địa
chỉ
|
Điện
thoại
|
1
|
Công
ty Hợp doanh sinh hoc- Nông lâm Sinh Thành
|
17/14
KP 3, P.Hiệp Bình Phước, Q.Thủ Đức
|
8969431
|
2
|
Công
ty Rau quả Tp.HCM
|
50-52
Nguyễn Thái Học, Q.1
|
9141372
|
3
|
Công
ty TNHH SX-TM-DV Bảo Long 2000
|
143/18
Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.25, Q.BT
|
5113156
|
4
|
Công
ty SX-KD thực phẩm an toàn Ngọc Liên Giang
|
14 Tái
Thiết, P.11, Q.Tân Bình
|
9713040
|
5
|
Công
ty Trang Trại
|
16/2/1
Đặng Văn Ngữ, P.10, Q.PN
|
8442900
|
6
|
Hợp
tác xã Thương mại Thuận Toàn
|
I 15
Cư xá Tân Sơn Nhì, P.14, Q.TB
|
8496218
|
7
|
Trung
tâm Sao Việt – Công ty dich vụ Bảo vệ thực vật An Giang
|
174
Trần Hưng Đạo, P.Nguyễn Cư Trinh, Q.1
|
8379445
|
8
|
Cơ sở
Hưng Phát
|
90A/17A
Âu Dương Lân , P.6, Q.8
|
8517489
|
9
|
Công
ty TNHH TM-DV Hoàng Giang
|
269
Khánh Hội, P.5, Q.4
|
8264889
|
10
|
Công ty
TNHH Rau quả Đặng Nguyên
|
D4 Ung
Văn Khiêm, P.25, Q.BT
|
5150243
|
11
|
Hợp
tác xã Nông nghiệp – DV – Phục vu công ty Hiệp Thành
|
82A/1
Nguyễn Ảnh Thủ, KP.2, P. Hiệp Thành, Q.12
|
7170131
|
12
|
Công
ty TNHH Giao nhận Ba Rôm
|
6 B
Đường Đồng Nai, P.2, Q.TB
|
9080387
|
13
|
Công
ty IMEXCO – Xì nghiệp nông sản thực phẩm XK – Xưởng cung ứng rau quả
Vegefoods
|
220
Nguyễn Biểu, Q.5
|
9235420
|
14
|
Công
ty TNHH An Thịnh Phát
|
100/14
Trần Hưng Đạo, P.Phạm Ngũ Lão, Q.1
|
8369143-9203410
|
15
|
Công
ty TNHH TM-SX Triều Dương
|
653/2
Lò Gốm, P.9, Q.6
|
7508825
|
16
|
Công
ty TNHH Kinh doanh rau quả thực phẩm VF
|
4/4
Quang Trung, P.10, Q.Gò Vấp
|
|
17
|
Công
ty TNHH chế biến thủy hải sản Kim Khánh
|
D3/7/1
Khu dân cư Tân Tạo, P.Tân Tạo, Q.Bình Tân
|
7507182
|
18
|
DNTN
Vinh Trang
|
29/33
Phan Đình Phùng, P.17, Q.Tân Bình
|
4086044
|
19
|
Công
ty TNHH Bách Sơn
|
E3A7
Sông Thao, P.2, Q.TBình
|
8155174
|
20
|
Công
ty TNHH Tân Trang Trại
|
744/13
Nguyễn Kiệm, P.4, Q.PN
|
8477892
|
21
|
Công
ty TNHH SX&KD thực phẩm Tân Bảo Lộc
|
20/304B
Phan Huy Ích, P.12, Q.Gò Vấp
|
4364857
|
22
|
Công
ty TNHH Mầm Xanh
|
B43 CC
239 CMT8, P.4, Q.3
|
8341186
|
23
|
Cơ sở
Hạnh Dung
|
53
Đường số 4, P.4, Q.4
|
9411040
|
24
|
Công
ty TNHH SX-TM-DV Hùng Sương
|
33/10B
Phạm Văn Chiêu, P.12, Q.GV
|
4364931
|
25
|
Công
ty TNHH Chân Thành
|
75/30A
KP4, Tổ 65, P.Bình Hưng Hòa, Q.Bình Tân
|
9716928
|
26
|
Công
ty TNHH Tân Thiên Hà
|
1/21
Nguyễn Súy, P.Tân Quí, Q.Tân Phú
|
4081200
|
27
|
Công
ty TNHH Kim Xuân Quang
|
305/2
Tô Ngọc Vân, P.Thanh Xuân, Q.12
|
7160669
|
28
|
Công ty Lusun Việt nam
|
4/5, hương Lộ 80B, Ấp Đông, x Thới
tam Thơn, huyện Hóc Môn
|
7179168
|
29
|
Công ty phát triển kinh tế duyên
hải Cofidec
|
30 Đặng Tất, Quận 1, HCM
|
8480780
|
30
|
Công ty XNK AGRIMEXCO
|
176 Hai Bà Trưng, Quận 1
|
8244518
|
31
|
Công ty CP thực phẩm XK Tân Bình
|
1/1 Trường Chinh – Tân Bình
|
8497166
|
32
|
Công ty TNHH TM Rau Quả Thực Phẩm
Mai Xun
|
219 Ngô Quyền - P6 –Q10, TpHồ Chí
Minh -8916149
|
8916149
|
33
|
Doanh nghiệp tư nhân VINA PHÁT
|
58 – Trương Đình Hội – P16, Q8, Tp
HCM
|
848 – 8767687
|
Nguồn : www.sme-gtz.org.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét